12. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến tại Công an cấp tỉnh
Khi cá nhân, cơ quan, tổ chức chuyển đến một tỉnh thì phải thực hiện thủ tục đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến tại Công an cấp tỉnh. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này thông qua các quy định của Thông tư 58/2020/TT-BCA, Thông tư 22/2019/TT-BGTVT, Thông tư 229/2016/TT-BTC và Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
1. Thẩm quyền giải quyết hồ sơ đăng ký xe
Theo khoản 3, 4, 5 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô mua sắm từ ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thủ tục đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến tại Công an cấp tỉnh
Theo Điều 13 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định:
– Hồ sơ đăng ký bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại mẫu số 2 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản chính Phiếu di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng đã được cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Thông tư này kèm theo hồ sơ xe máy chuyên dùng đã đăng ký.
– Trình tự thực hiện:
+ Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này nộp trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải nơi xe máy chuyên dùng chuyển đến;
+ Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra nội dung hồ sơ và có kết quả thông báo cho chủ sở hữu trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Lưu ý:
– Trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đầy đủ theo quy định thì Sở Giao thông vận tải hướng dẫn chủ sở hữu bổ sung, hoàn thiện lại;
– Trường hợp hồ sơ đăng ký đầy đủ theo quy định thì Sở Giao thông vận tải và chủ sở hữu xe máy chuyên dùng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 của Thông tư này. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo Điều 13 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định về đối với xe máy chuyên dùng từ tỉnh khác chuyển đến, người đi đăng ký phải nộp trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải nơi xe máy chuyên dùng được chuyển đến 01 bộ hồ sơ bao gồm các thành phần được quy định tại khoản 1 Điều 13 như sau:
– Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại mẫu số 2 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BGTVT.
– Bản chính Phiếu di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng đã đươc Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo hồ sơ xe máy chuyên dùng đã đăng ký. Việc cấp phiếu di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT như sau:
+ Chủ sở hữu phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ di chuyển đăng ký cho Sở Giao thông vận tải nơi xe máy chuyên dùng đã đăng ký. Thành phần của hồ sơ được quy định tại khoản 1 Điều 12:
+ Tờ khai di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu số 9 của Phụ lục 2 được ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BGTVT.
+ Bản chính giấy tờ xác định quyền sở hữu theo quy định tại Điều 3 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT, bao gồm một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng mua bán, cho tặng hoặc văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật; Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính; Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định của pháp luật; Văn bản của bên cho thuê tài chính đồng ý cho bên thuê xe máy chuyên dùng được đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật; Quyết định tiếp nhận viện trợ của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Quyết định xuất, bán hàng dự trữ quốc gia của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 3 Điều 19 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT, nếu nhiều xe chung một giấy tờ xác định quyền sở hữu kể trên thì tổ chức, cá nhân khi đăng ký phải nộp bản chính và bản sao cho mỗi xe tại Sở Giao thông vận tải nơi đăng ký (trừ trường hợp xe máy chuyên dùng chưa đăng ký, khi di chuyển trên đường bộ phải đăng ký tạm thời). Sở Giao thông vận tải nơi đăng ký có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản với tổ chức, cá nhân đăng ký về việc đang lưu giữ bản chính.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng đã được cấp (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
Lưu ý: Điều 11 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định đối với trường hợp di chuyển xe máy chuyên dùng ở khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng không thay đổi chủ sở hữu. Khi đó, trong hồ sơ di chuyển đăng ký không cần phải có bản chính giấy tờ xác định quyền sở hữu được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Thông tư này.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký và lệ phí đăng ký
Đối với xe máy chuyên dùng:
Theo điểm b khoản 2 Điều 13 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT, Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra nội dung hồ sơ và có kết quả thông báo cho chủ sở hữu trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đầy đủ theo quy định thì Sở Giao thông vận tải hướng dẫn chủ sở hữu bổ sung, hoàn thiện lại.
Trường hợp hồ sơ đăng ký đầy đủ theo quy định thì Sở Giao thông vận tải và chủ sở hữu xe máy chuyên dùng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT. Cụ thể:
- Điểm b khoản 2 quy định Sở Giao thông vận tải có Giấy hẹn kiểm tra theo mẫu số 5 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BGTVT. Thời gian kiểm tra xe máy chuyên dùng không quá 05 ngày kể từ ngày viết giấy hẹn.
– Khoản 3 quy định Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra xe máy chuyên dùng theo thời gian và địa điểm ghi trong giấy hẹn, việc kiểm tra xe máy chuyên dùng phải lập thành Biên bản kiểm tra xe máy chuyên dùng theo mẫu số 6 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BGTVT.
– Khoản 4 quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra hoặc nhận được kết quả kiểm tra đối với trường hợp xe máy chuyên dùng đang hoạt động, tập kết ngoài địa phương cấp đăng ký: trường hợp kết quả kiểm tra các hạng mục trong Biên bản đạt yêu cầu, Sở Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số cho chủ sở hữu xe máy chuyên dùng và vào sổ quản lý đăng ký xe máy chuyên dùng; trường hợp kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì thông báo cho chủ phương tiện và nêu rõ lý do.
Trường hợp Sở Giao thông vận tải không cấp giấy chứng nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Lệ phí đối với đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến được thực hiện theo quy định của Thông tư 229/2016/TT-BTC.
Kết luận: Việc đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến tại Công an cấp tỉnh chủ sở hữu hoặc người đăng ký cần nộp trực tiếp các giấy tờ cần thiết và thực hiện theo quy định của Thông tư 58/2020/TT-BCA, Thông tư 22/2019/TT-BGTVT, Thông tư 229/2016/TT-BTC và Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến tại công an cấp tỉnh