2. Đăng ký sang tên xe

Posted on

Hiện nay, mức phạt về lỗi “xe không chính chủ” hay không thực hiện sang tên xe khi giao dịch đã tăng mạnh. Do đó mà thủ tục về việc đăng ký sang tên xe được nhiều chủ thể đặc biệt quan tâm hơn. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể về vấn đề này theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Thông tư 58/2020/TT-BCA, Thông tư 22/2019/TT-BGTVT  như sau:

1. Quy định chung

Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:

– Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

– Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

– Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

2. Giải quyết một số trường hợp đăng ký sang tên xe

Theo khoản 22, 23 Điều 20 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định giải quyết 1 số trường hợp đăng ký sang tên xe:

– Đăng ký sang tên xe bán hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tỉnh, nhưng chưa đăng ký và bán lại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân cư trú cùng tỉnh của chủ xe, giải quyết đăng ký, cấp biển số mới hoặc cấp lại biển số cũ theo yêu cầu.

+ Xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe bán cho người khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ: Giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ.

+ Kiểm tra giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, phát hiện chủ xe không thực hiện đúng quy định về thời hạn làm thủ tục đăng ký sang tên (để chuyển tên chủ xe trong giấy chứng nhận đăng ký xe để sang tên của mình) tiến hành lập biên bản xử phạt theo quy định và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.

Đăng ký sang tên, di chuyển xe của doanh nghiệp quân đội:

– Xe đăng ký tại cơ quan Cảnh sát giao thông nay di chuyển về Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng hồ sơ gồm:

+ Quyết định điều chuyển xe về đăng ký tại Bộ Quốc phòng do Thủ trưởng Bộ Quốc phòng ký.

+ Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (theo mẫu số 09).

+ Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

+ Khi đến làm thủ tục, chủ xe không phải đưa xe đến cơ quan đăng ký nhưng phải nộp lại giấy chứng đăng ký, biển số xe và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định;

+Xe quân đội chuyển nhượng ra dân sự: Giấy tờ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này và hồ sơ gốc của xe.

Theo Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người:

Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

+ Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

+ Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:

+ Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

+ Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:

+ Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;

+ Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

Trách nhiệm của người đang sử dụng xe:

+ Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;

+ Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;

+ Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng: Ngay sau khi tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.

3. Mức xử phạt

– Theo điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô là 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe.

Kết luận: Khi thực hiện đăng ký sang tên xe, chủ xe cần lưu ý các quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP,  Thông tư 58/2020/TT-BCA, Thông tư 22/2019/TT-BGTVT.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Đăng ký sang tên xe