5. Đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
Bên cạnh thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại Công an cấp tỉnh, pháp luật Việt Nam cho phép cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong một số trường hợp nhất định. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này thông qua quy định của Thông tư 58/2020/TT-BCA, Thông tư 22/2019/TT-BGTVT, Thông tư 229/2016/TT-BTC và Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
1. Trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định về các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe:
– Chủ sở hữu có xe máy chuyên dùng cải tạo, thay đổi màu sơn; thay đổi các thông tin liên quan đến chủ sở hữu (không thay đổi chủ sở hữu); Giấy chứng nhận đăng ký hoặc biển số bị hỏng phải thực hiện đổi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số.
– Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen. (khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA)
2. Thẩm quyền giải quyết hồ sơ đăng ký, cấp biển số xe
Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
– Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
– Văn phòng và các ban trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
– Văn phòng Chủ tịch nước.
– Văn phòng Quốc hội.
– Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
– Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam).
– Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
– Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao.
– Văn phòng Kiểm toán nhà nước.
Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì:
– Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này):
+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;
+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
Lưu ý:
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này).
– Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm.
3. Thủ tục đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
Theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì:
– Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
– Lệ phí đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được thực hiện theo quy định của Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC. Theo đó, lệ phí cấp đổi giấy đăng ký gồm cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số và không kèm theo biển số.
4. Xử lý vi phạm
Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định việc xử phạt hành chính đối với các cá nhân, tổ chức, cơ quan không thực hiện đúng các quy định về thủ tục đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Cụ thể:
Điểm b khoản 4 Điều 30: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô khi không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe
Điểm d khoản 7 Điều 30: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe
Ngoài ra, chủ phương tiện thực hiện hành vi ở điểm b khoản 4 Điều 30 buộc phải làm thủ tục đổi Giấy đăng ký xe, biển số xe (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện) theo điểm h khoản 15 Điều 30; thực hiện hành vi ở điểm a khoản 7 Điều 30 còn bị tịch thu phương tiện theo điểm b khoản 14 Điều 30.
Kết luận: Việc đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe phải thuộc các trường hợp quy định của Thông tư 58/2020/TT-BCA, Thông tư 22/2019/TT-BGTVT, Thông tư 229/2016/TT-BTC và Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe