2. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
Đầu tư ra nước ngoài là nhằm mục đích khai thác, phát triển thị trường mới, mở rộng thị trường tiêu thụ. Nhà nước cũng khuyến khích đầu tư ra nước ngoài để tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế – xã hội về cho đất nước. Để nhận được quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội thì nhà đầu tư phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sau khi trải qua trình tự thủ tục thẩm tra, xét duyệt hồ sơ nếu đấp ứng yêu cầu thì nhà đầu tư mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Sau đây, Dữ liệu pháp lý sẽ cụ thể nội dung thủ tục trên dựa theo Luật đầu tư 2020.
1. Các khái niệm
– Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. (khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư 2020)
– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. (Khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư 2020)
2. Các dự án thuộc diện Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
Khoản 1 Điều 56 Luật Đầu tư 2020 quy định:
– Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
+ Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
+ Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định
3.Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài
Điều 59 Luật Đầu tư 2020 quy định:
– Việc quyết định đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do nhà đầu tư quyết định theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
– Nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với việc đầu tư ra nước ngoài.
4. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
Điều 60 Luật Đầu tư 2020 quy định
– Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.
– Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53 của Luật này và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này.
– Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép.
– Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
– Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
5.Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ( Khoản 1 Điều 61 Luật đầu tư 2020)
Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định.
Kết luận: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài thực hiện dựa trên quy định Luật đầu tư 2020.
Chi tiết trình tự thủ tục, hồ sơ, mẫu đơn xem tại:
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài