16. Thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt độn của doanh nghiệp. Trường hợp tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký, chủ doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện thủ tục thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân với Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
1. Một số vấn đề về doanh nghiệp tư nhân
1.1 Khái niệm
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
1.2 Đặc điểm
Theo Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:
– Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp;
– Doanh nghiệp tư nhân do môt cá nhân đầu tư vốn thành lập và làm chủ;
– Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp tư nhân băng toàn bộ tài sản của mình;
– Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân;
– Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào nên khả năng huy động vốn hạn chế.
Lưu ý:
– Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
– Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
– Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác (khoản 1 Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020).
2. Vốn và góp vốn đầu tư trong doanh ngiệp tư nhân
Theo quy định tại Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:
– Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
Lưu ý: Pháp luật không yêu cầu chủ doanh nghiệp tư nhân phải chuyển quyền sở hữu đối với tài sản đầu tư vào kinh doanh cho doanh nghiệp mà chỉ cần đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về số vốn mình đầu tư.
– Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
– Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Lưu ý: Khi thay đổi vốn đầu tư vào doanh nghiệp tư nhân, trong thời hạn 10 ngày từ ngày có thay đổi, chủ doanh nghệp tư nhân cần thực hiện thủ tục gửi Thông báo về việc thay đổi vốn đầu tư đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 55 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
3. Xử lý vi phạm
Theo Điều 49 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định về việc thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh:
1.Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 01 ngày đến 10 ngày.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 11 ngày đến 30 ngày.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 31 ngày đến 90 ngày.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 91 ngày trở lên.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
- a) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa thông báo thay đổi theo quy định;
- b) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Kết luận: Trong thời hạn 10 ngày làm viêc kể từ ngày có thay đổi vốn đầu tư doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Khi thực hiện đăng ký thay đổi thì chủ doanh nghiệp tư nhân cần chú ý các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục thực hiện, hồ sơ, biểu mẫu xem tại đây:
Thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân