26. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có thời hạn
Xe máy chuyên dùng được quy định bao gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ. Người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ phải có giấy chứng nhận đăng ký xe. Tuy nhiên trong một số trường hợp, người điều khiển xe máy chuyên dùng không thực hiện thủ tục cấp thông thường mà cần thực hiện thủ tục Cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có thời hạn. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể về nội dung này theo quy định tại Luật giao thông đường bộ 2008, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Thông tư 22/2019/TT-BGTVT và Quyết định 52/QĐ-BGTVT như sau:
1. Một số khái niệm cơ bản
Xe máy chuyên dùng bao gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ (khoản 20 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008).
Điều 57 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông đối với xe máy chuyên dùng như sau:
– Bảo đảm các quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
- Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực
- Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
- Có đèn chiếu sáng;
- Bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
- Các bộ phận chuyên dùng phải lắp đặt đúng vị trí, chắc chắn, bảo đảm an toàn khi di chuyển;
- Bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường.
– Có đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
– Hoạt động trong phạm vi quy định, bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình đường bộ khi di chuyển.
– Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa và nhập khẩu xe máy chuyên dùng phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Lưu ý:
– Chủ phương tiện và người điều khiển xe máy chuyên dùng chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và kiểm định theo quy định đối với xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ.
– Điểm a khoản 2 Điều 62 Luật giao thông đường bộ 2008 cũng quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ phải mang theo giấy đăng ký xe.
2. Giấy tờ xác định quyền sở hữu xe máy chuyên dùng
Giấy tờ xác định quyền sở hữu xe máy chuyên dùng là một trong những giấy tờ sau (Điều 3 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT):
– Hợp đồng mua bán, cho tặng hoặc văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật;
– Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính;
– Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định của pháp luật;
– Văn bản của bên cho thuê tài chính đồng ý cho bên thuê xe máy chuyên dùng được đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật;
– Quyết định tiếp nhận viện trợ của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
– Quyết định xuất, bán hàng dự trữ quốc gia của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có thời hạn
3.1. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có thời hạn
Trường hợp áp dụng: Khoản 2 Điều 5 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT có quy định “Xe máy chuyên dùng được tạm nhập, tái xuất thuộc các chương trình dự án của nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, các dự án ODA đầu tư tại Việt Nam phải thực hiện đăng ký có thời hạn”.
Lưu ý:
– Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký có thời hạn xe máy chuyên dùng quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT này được tính từ ngày cấp đăng ký đến hết thời hạn của Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (khoản 5 Điều 6 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT).
3.2. Cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có thời hạn
Chủ sở hữu có xe máy chuyên dùng cải tạo, thay đổi màu sơn; thay đổi các thông tin liên quan đến chủ sở hữu (không thay đổi chủ sở hữu); Giấy chứng nhận đăng ký hoặc biển số bị hỏng phải thực hiện đổi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số (khoản 1 Điều 8 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT)
3.3. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có thời hạn
Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng bị mất Giấy chứng nhận đăng ký, biển số phải thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký, biển số (khoản 2 Điều 8 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT)
3.4. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có thời hạn
Giấy chứng nhận đăng ký, biển số bị thu hồi trong các trường hợp sau (khoản 1 Điều 14 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT):
– Xe máy chuyên dùng hỏng không sử dụng được;
– Xe máy chuyên dùng bị mất không tìm được;
– Xe máy chuyên dùng bán hoặc tái xuất ra nước ngoài;
– Cơ quan có thẩm quyền phát hiện có vi phạm quy định về cấp đăng ký, biển số phải làm thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số.
4. Trường hợp đóng mới, đóng lại số động cơ và số khung
4.1. Các trường hợp đóng mới, đóng lại số động cơ, số khung
Các trường hợp đóng mới, đóng lại số động cơ, số khung bao gồm (khoản 1 Điều 18 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT):
– Đóng mới khi trên hồ sơ và kiểm tra thực tế xe máy chuyên dùng không có số động cơ, số khung theo phương pháp quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Đóng lại số động cơ, số khung trong trường hợp bị mờ theo đúng số động cơ, số khung trong hồ sơ của xe máy chuyên dùng.
4.2. Thẩm quyền đóng mới, đóng lại số động cơ, số khung
Sở Giao thông vận tải đóng mới, đóng lại số động cơ, số khung trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và ghi vào Biên bản kiểm tra xe máy chuyên dùng theo mẫu số 6 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp Sở Giao thông vận tải được đề nghị phối hợp kiểm tra thì đóng mới theo số khung, số động cơ của Sở Giao thông vận tải làm thủ tục cấp đăng ký cung cấp (khoản 2 Điều 18 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT).
Lưu ý:
– Trường hợp phát hiện tự đóng lại hoặc tẩy xóa số động cơ, số khung thì Sở Giao thông vận tải không giải quyết cấp đăng ký (khoản 3 Điều 18 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT).
5. Xử lý các trường hợp vướng mắc, phát sinh
Trong trường hợp chủ sở hữu xe máy chuyên dùng mất hồ sơ đăng ký thì:
– Chủ sở hữu lập Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu số 2 Phụ lục 2 của Thông tư này kèm bản sao các giấy tờ bị mất có xác nhận của cơ quan cấp giấy tờ đó và bản thông báo công khai theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư này nộp trực tiếp đến Sở Giao thông vận tải nơi chủ sở hữu đăng ký trụ sở chính hoặc nơi đăng ký thường trú (điểm a khoản 1 Điều 19 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT).
– Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Sở Giao thông vận tải đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở trong thời hạn 15 ngày. Hết thời gian, đăng tải không nhận được ý kiến phản hồi liên quan đến tranh chấp xe máy chuyên dùng đề nghị cấp đăng ký, Sở Giao thông vận tải thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 của Thông tư này (điểm b khoản 1 Điều 19 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT).
6. Xử lý vi phạm hành chính
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây (điểm d, đ, e khoản 2 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP):
+ Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc);
+ Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc);
+ Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc).
Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, e khoản 2 Điều 22 Nghị định 100/2019/NĐ-CP trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện (điểm d khoản 3 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe (điểm c khoản 1 Điều 22 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Kết luận: Người điều khiển xe máy chuyên dùng thực hiện thủ tục Cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có thời hạn theo đúng quy định tại Luật giao thông đường bộ 2008, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Thông tư 22/2019/TT-BGTVT và Quyết định 52/QĐ-BGTVT
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có thời hạn