34. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng lần đầu

Posted on

Xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung về cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng lần đầu theo Luật Giao thông đường bộ 2008, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Thông tư 22/2019/TT-BGTVT như sau:

1. Một số khái niệm cơ bản

Khoản 20 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định: Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.

Một trong những điều kiện để xe máy chuyên dùng dược tham giai giao thông là phải có đăng ký xe máy và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (khoản 2 Điều 57 Luật Giao thông đường bộ 2008).

2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng lần đầu

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe máy chuyên dùng lần đầu, chủ sở hữu xe máy chuyên dùng nộp hồ sơ theo quy định tại Sở Giao thông vận tải nơi chủ sở hữu có trụ sở chính hoặc nơi đăng ký thường trú.

Lưu ý:

Đối với xe máy chuyên dùng được tạm nhập, tái xuất thuộc các chương trình dự án của nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, các dự án ODA đầu tư tại Việt Nam phải thực hiện đăng ký có thời hạn. Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký có thời hạn xe máy chuyên dùng được tính từ ngày cấp đăng ký đến hết thời hạn của Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. (khoản 2 Điều 5 và khoản 5 Điều 6 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT)

Đối với xe máy chuyên dùng chưa đăng ký, khi di chuyển trên đường bộ phải được đăng ký tạm thời. Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời có thời hạn 20 ngày kể từ ngày cấp. (khoản 3 Điều 5 và khoản 3 Điều 7 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT)

3. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký lần đầu

Theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra hoặc nhận được kết quả kiểm tra đối với trường hợp xe máy chuyên dùng đang hoạt động, tập kết ngoài địa phương cấp đăng ký: trường hợp kết quả kiểm tra các hạng mục trong Biên bản đạt yêu cầu, Sở Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số cho chủ sở hữu xe máy chuyên dùng và vào sổ quản lý đăng ký xe máy chuyên dùng; trường hợp kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì thông báo cho chủ phương tiện và nêu rõ lý do.

Lưu ý:

Quy trình thực hiện được tiến hành như sau: chủ sở hữu xe nộp hồ sơ -> Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, thông báo và có giấy hẹn kiểm tra xe -> Sở Giao thông vận tải tiến hành tổ chức kiểm tra -> kết quả kiểm tra đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận. Trong đó, việc thông báo cho chủ sở hữu trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, thời gian kiểm tra xe máy chuyên dùng không quá 05 ngày kể từ ngày viết giấy hẹn. Đối với trường hợp xe máy chuyên dùng đang hoạt động, tập kết ngoài địa phương cấp đăng ký thì Sở Giao thông vận tải nhận hồ sơ có văn bản đề nghị Sở Giao thông vận tải nơi có xe máy chuyên dùng đang hoạt động, tập kết kiểm tra xe máy chuyên dùng, thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

4. Xử phạt vi phạm hành chính

Hành vi điều khiển xe máy chuyên dùng gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển thì người điều khiển xe sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng (điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị Định 100/2019/NĐ-CP).

Hành vi điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc) thì người điều khiển xe sẽ:

+ Bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm d khoản 2 Điều 19 Nghị Định 100/2019/NĐ-CP).

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng. Trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện. (điểm b, d khoản 3 Điều 19 Nghị Định 100/2019/NĐ-CP).

– Hành vi điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc) thì người điều khiển xe sẽ:

+ Bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng và bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số xe không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa. (điểm b, c khoản 3 Điều 19 Nghị Định 100/2019/NĐ-CP).

– Sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc) thì người điều khiển xe sẽ:

+ Bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm e khoản 2 Điều 19 Nghị Định 100/2019/NĐ-CP).

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng, bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số xe không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa. Trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện (điểm b, c, d khoản 3 Điều 19 Nghị Định 100/2019/NĐ-CP).

Kết luận: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng lần đầu là một thủ tục bắt buộc để được tham gia giao thông, được quy định cụ thể tại Luật Giao thông đường bộ 2008, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Thông tư 22/2019/TT-BGTVT.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng lần đầu