15. Công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa trong trường hợp thi công công trình trên đường thủy nội địa địa phương; đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa địa phương
Công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa trong trường hợp thi công công trình trên đường thủy nội địa địa phương; đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa địa phương là thủ tục quan trọng và cần thiết trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa nhằm đảm bảo sự an toàn người dân tham gia giao thông. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cung cấp những thông tin liên quan đến thủ tục này theo Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), Thông tư 15/2016/TT-BGTVT và Quyết định 3835/QĐ-BGTVT 2016.
1. Một số khái niệm liên quan.
Tại Điều 3 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 có giải thích các từ ngữ dưới đây như sau:
– Luồng chạy tàu thuyền (sau đây gọi là luồng) là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thuỷ nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.
– Âu tàu là công trình chuyên dùng dâng nước, hạ nước để đưa phương tiện qua nơi có mực nước chênh lệch trên đường thuỷ nội địa.
– Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
2. Các loại đường thủy nội địa.
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT thì đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng, cụ thể:
– Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới. Danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
– Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công bố Danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
– Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường thủy nội địa chuyên dùng theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này.
3. Các trường hợp hạn chế giao thông đường thủy nội địa.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa công bố cụ thể thời gian, vị trí và mức độ hạn chế giao thông trên đường thủy nội địa trong các trường hợp sau đây:
– Có vật chướng ngại đột xuất gây cản trở giao thông trên luồng;
– Phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn;
– Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về thi công công trình, hoạt động thể thao, lễ hội, diễn tập hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh trên đường thuỷ nội địa.
Lưu ý: Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT thì chi phí để công bố hạn chế giao thông và chi phí thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong thời gian hạn chế giao thông do tổ chức, cá nhân thi công công trình chịu trách nhiệm, trừ trường hợp có vật chướng ngại đột xuất vô chủ.
4. Các dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT thì các dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa bao gồm:
– Xây dựng cầu vĩnh cửu, cầu tạm, âu tàu, bến phà, cảng, bến thủy nội địa bốc xếp hàng hóa và đón trả hành khách, phong điện, nhiệt điện, các công trình nổi, công trình ngầm trên đường thủy nội địa;
– Xây dựng, đường dây, đường ống vượt qua luồng trên không hoặc dưới đáy luồng;
– Xây dựng công trình kè, đập, thủy điện, thủy lợi, thủy điện kết hợp giao thông, thủy lợi kết hợp giao thông, công trình chính trị khác (trừ công trình khẩn cấp phòng, chống lụt bão, bảo vệ đê);
– Xây dựng cảng cá; cảng, bến làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng;
– Thi công nạo vét (trừ nạo vét bảo trì đường thủy nội địa hàng năm và nạo vét bảo đảm giao thông kết hợp tận thu sản phẩm);
– Khai thác tài nguyên;
– Thi công trục vớt, thanh thải vật chướng ngại;
– Các khu vực nuôi trồng thủy sản, hải sản (bè cá, đăng đáy cá, bài nuôi trồng thủy sản, hải sản), khu vực vùng nước hoạt động dạy nghề, vùng nước neo đậu phương tiện, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, khu vực thể thao trên đường thủy nội địa.
Kết luận: Khi thực hiện thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa trong trường hợp thi công công trình trên đường thủy nội địa địa phương; đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa địa phương cần phải tuân thủ theo quy định tại Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) và Thông tư 15/2016/TT-BGTVT.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tai đây:
Công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa trong trường hợp thi công công trình trên đường thủy nội địa địa phương; đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa địa phương