19. Khám giám định để thực hiện chế độ tử tuất
Thân nhân có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền Khám giám định để thực hiện chế độ tử tuất. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định của Luật An toàn Vệ sinh lao động 2015, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Thông tư 56/2017/TT-BYT.
1. Một số khái niệm cơ bản
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. (khoản 8 Điều 3 Luật An toàn Vệ sinh lao động 2015)
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. (khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
2. Khám giám định để thực hiện chế độ tử tuất
2.1. Các chế độ bảo hiểm xã hội
Căn cứ theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc:
+ Ốm đau;
+ Thai sản;
+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện:
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
– Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
2.2. Trợ cấp mai táng
2.2.1. Với trường hợp bảo hiểm bắt buộc
Căn cứ theo khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
– Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
– Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Lưu ý:
– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
– Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng người này chết. (khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
– Sau khi Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng theo quy định (khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
2.2.1. Với trường hợp bảo hiểm tự nguyện
Căn cứ theo khoản 1 Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
– Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
– Người đang hưởng lương hưu.
Lưu ý:
– Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng người này chết. (khoản 2 Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
– Sau khi Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng theo quy định (khoản 3 Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
2.3. Trợ cấp tuất
2.2.1. Với trường hợp bảo hiểm bắt buộc
Căn cứ theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Các trường hợp được nhận quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau :
– Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
– Đang hưởng lương hưu;
– Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Thân nhân thuộc các diện quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sẽ được nhận trợ cấp tuất:
– Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
– Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Lưu ý:
Vợ, cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở tuy nhiên không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công. (khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
2.2.1. Với trường hợp bảo hiểm tự nguyện
Căn cứ theo Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
Lưu ý:
Về cách tính tiền bảo hiểm quy định tại khoản 2,3,4 Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
– Đối với thân nhân của người lao động đang đóng hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội: tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội
+ 1 năm bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014
+ 1 năm bằng 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội sau năm 2014.
– Thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng, tối đa bằng 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội; nếu đóng cả 2 loại bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 3 tháng bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng.
– Trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu
+ Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng
+ Nếu chết vào những tháng sau đó, 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
2.3. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng (bảo hiểm bắt buộc)
Theo khoản 4 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
– Trong 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
– Trong 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.
2.4. Nội dung khám giám định để hưởng chế độ tuất
Theo khoản 4 Điều 13 Thông tư 56/2017/TT-BYT
– Khám giám định tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc thương binh
– Khám giám định y khoa đối với các tổn thương và tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thương binh
– Khám giám định để hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Kết luận: Thân nhân sẽ được cơ quan có thẩm quyền Khám giám định để thực hiện chế độ tử tuất theo quy định của Luật An toàn Vệ sinh lao động 2015, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Thông tư 56/2017/TT-BYT.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây
Khám giám định để thực hiện chế độ tử tuất