7. Thành lập, cho phép thành lập trường cao đẳng
Khi bạn muốn một trường cao đẳng đi vào hoạt động một cách hợp pháp thì phải thực hiện thủ tục Thành lập, cho phép thành lập trường cao đẳng. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung trên theo Luật 74/2014/QH13, Nghị định 79/2015/NĐ-CP, Nghị định 143/2016/NĐ-CP, Nghị định 140/2018/NĐ-CP, Thông tư 01/2015/TT-BGDĐT, Thông tư 15/2021/TT-BLĐTBXH như sau:
1. Điều kiện thành lập trường cao đẳng
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thành lập, cho phép thành lập khi có đề án thành lập và đáp ứng các điều kiện sau đây (Điều 3 Nghị định 143/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 5 Nghị định 140/2018/NĐ-CP):
– Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập khi thành lập phải hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ quy định;
– Có địa điểm xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo diện tích đất sử dụng tối thiểu của trung tâm giáo dục nghề nghiệp là 1.000 m2; của trường trung cấp là 10.000 m2 đối với khu vực đô thị và 20.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị; của trường cao đẳng là 20.000 m2 đối với khu vực đô thị và 40.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị;
– Vốn đầu tư thành lập đối với trường cao đẳng tối thiểu là 100 tỷ đồng;
– Đáp ứng các điều kiện đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 14, Nghị định 143/2016/NĐ-CP (dự kiến về cơ cấu tổ chức; cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; chương trình, giáo trình đào tạo; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý).
Lưu ý:
Thành lập, cho phép thành lập trường cao đẳng có một số lưu ý được quy định tại Điều 18 Luật 74/2014/QH13:
– Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thành lập hoặc cho phép thành lập khi có đề án thành lập đáp ứng các điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương và phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được phê duyệt.
– Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật 74/2014/QH13 và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.
– Cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật phải bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật 74/2014/QH13 và các điều kiện sau đây:
- Có cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, giáo trình, phương pháp và thời gian đào tạo phù hợp với người khuyết tật. Các công trình xây dựng phục vụ cho người khuyết tật học tập phải bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Có đội ngũ nhà giáo có chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giảng dạy cho người khuyết tật.
2. Nguyên tắc đặt tên trường cao đẳng:
Các nguyên tắc đặt tên trường cao đẳng như sau (Điều 3 Điều lệ trường cao đẳng ban hành kèm theo Thông tư 01/2015/TT-BGDĐT, Điều 4 Thông tư 15/2021/TT-BLĐTBXH):
– Tên của trường cao đẳng bao gồm các cụm từ sau đây:
- Cụm từ xác định loại trường cao đẳng: Cao đẳng, cao đẳng cộng đồng;
- Cụm từ xác định loại hình trường, lĩnh vực, ngành nghề đào tạo (nếu cần);
- Tên riêng: Tên địa phương, tên danh nhân văn hóa, tên danh nhân lịch sử Việt Nam, tên cá nhân, tổ chức;
- Cụm từ xác định chất lượng, đẳng cấp nếu thấy cần thiết.
– Tên trường không được trùng với tên của trường cao đẳng đã thành lập trước đó.
– Tên giao dịch quốc tế của trường phải đúng nghĩa tên tiếng Việt, không gây nhầm lẫn với tên trường khác.
– Tên bằng tiếng Việt của trường được ghi trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, con dấu, các văn bản, giấy tờ giao dịch của trường và được gắn tại trụ sở chính, phân hiệu của trường.
– Trường cao đẳng có tên bằng tiếng Việt và tên giao dịch quốc tế bằng tiếng nước ngoài được dịch theo quy định thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Loại hình trường cao đẳng
Trường cao đẳng trong Thông tư này được tổ chức theo các loại hình sau (Điều 5 Thông tư 15/2021/TT-BLĐTBXH):
– Trường cao đẳng công lập;
– Trường cao đẳng tư thục.
Cơ quan chủ quản trường cao đẳng công lập là cơ quan, tổ chức được giao quản lý trường cao đẳng theo quy định của pháp luật, bao gồm:
– Trường cao đẳng trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội;
– Trường cao đẳng trực thuộc đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội;
– Trường cao đẳng trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
4. Xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 79/2015/NĐ-CP:
– Đối với hành vi tuyển sinh, tổ chức đào tạo khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động:
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.
- Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng;
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục quyền lợi học tập cho người học, hoàn trả cho người học các khoản đã thu đối với hành vi vi phạm.
– Đối với hành vi không ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm.
Kết luận: Khi Thành lập, cho phép thành lập trường cao đẳng cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Luật 74/2014/QH13, Nghị định 79/2015/NĐ-CP, Nghị định 143/2016/NĐ-CP, Nghị định 140/2018/NĐ-CP, Thông tư 01/2015/TT-BGDĐT, Thông tư 15/2021/TT-BLĐTBXH
Chi tiết trình tự, hồ sơ, biểu mâu, thực hiện tại đây