15. Cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển là thủ tục mà doanh nghiệp kinh doanh khai thác cảng biển phải thực hiện trong trường hợp có sự thay đổi nội dung ghi trong Giấy chứng nhận hoặc Giấy chứng nhận bị mất, bị hư hỏng. Thủ tục này được pháp luật quy định tại Nghị định 37/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 147/2018/NĐ-CP) và Nghị định 142/2017/NĐ-CP. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này như sau:
1. Một số khái niệm:
Kinh doanh khai thác cảng biển là hoạt động trực tiếp khai thác cảng biển. (Khoản 1 Điều 3 Nghị định 37/2017/NĐ-CP)
Doanh nghiệp cảng là doanh nghiệp kinh doanh khai thác cảng biển. (Khoản 1 Điều 3 Nghị định 37/2017/NĐ-CP)
Nguyên tắc kinh doanh khai thác cảng biển được quy định tại Điều 4 Nghị định 37/2017/NĐ-CP như sau:
– Doanh nghiệp cảng chỉ được kinh doanh khai thác cảng biển khi đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển theo quy định tại Nghị định này.
– Doanh nghiệp cảng phải kinh doanh khai thác cảng biển theo đúng mục đích và công năng của cảng biển đã được công bố.
– Doanh nghiệp cảng phải duy trì đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật trong thời gian kinh doanh khai thác cảng biển.
2. Điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
2.1 Điều kiện của doanh nghiệp
Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh khai thác cản biển được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 142/2017/NĐ-CP như sau:
– Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp doanh nghiệp cảng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn theo quy định của pháp luật, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
2.2 Điều kiện về tổ chức bộ máy và nhân lực
Điều kiện về tổ chức bộ máy và nhân lực được quy đinh tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 142/2017/NĐ-CP như sau:
– Điều kiện về tổ chức bộ máy: Có bộ phận quản lý an ninh hàng hải theo quy định.
– Điều kiện về nhân lực: Cán bộ an ninh cảng biển được đào tạo, huấn luyện và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phù hợp với Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code).
2.3 Điều kiện về cơ sử vật chất, trang thiết bị
Điều kiện về cơ sử vật chất, trang thiết bị được quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 142/2017/NĐ-CP như sau:
– Có đủ cơ sở vật chất, kho, bãi, trang thiết bị cần thiết phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với cảng biển; trường hợp cảng biển không có đủ kho, bãi, doanh nghiệp cảng phải có hợp đồng thuê kho, bãi, trừ trường hợp chỉ kinh doanh khai thác bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải, cảng dầu khí ngoài khơi.
– Đáp ứng các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ theo quy định của pháp luật.
2.4 Điều kiện về bảo vệ môi trường
Điều kiện về bảo vệ môi trường được quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 142/2017/NĐ-CP như sau:
– Đảm bảo có đủ các phương tiện tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển để xử lý theo quy định của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do tàu gây ra mà Việt Nam là thành viên (Công ước MARPOL) và các điều kiện khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
Doanh nghiệp thực hiện xin cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 37/2017/NĐ-CP sau:
– Có sự thay đổi nội dung ghi trong Giấy chứng nhận .
– Giấy chứng nhận bị mất, bị hư hỏng.
Lưu ý: Khi cấp lại Giấy chứng nhận, Cục Hàng hải Việt Nam phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận mới về việc hủy bỏ Giấy chứng nhận cũ. (khoản 5 Điều 11 Nghị định 37/2017/NĐ-CP).
4. Xử phạt vi phạm hành chính:
Liên quan đến hành vi không thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển trong các trường hợp cần thiết hoặc thực hiện thủ tục không đúng quy định của pháp luật có một số thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định 142/2017/NĐ-CP như sau:
– Khoản 2 Điều 20 Nghị định 142/2017/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh khai thác cảng biển không đúng giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.
– Khoản 4 Điều 20 Nghị định 142/2017/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây: Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển; Cố tình sử dụng một trong các giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.
– Khoản 5 Điều 20 Nghị định 142/2017/NĐ-CP quy định về Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 142/2017/NĐ-CP; Tịch thu giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 20 Nghị định 142/2017/NĐ-CP.
Kết luận: Trong trường hợp có sự thay đổi nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển bị mất, bị hư hỏng, doanh nghiệp cảng phải thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định 37/2017/NĐ-CP, Nghị định 142/2017/NĐ-CP để có thể tiếp tục tiến hành hoạt động kinh doanh của mình.
Chi tiết thủ tục xem tại đây:
Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển