38. Đăng ký tàu biển có thời hạn/Không có thời hạn
Chủ tàu biển được thực hiện đăng ký tàu biển có thời hạn khi tàu biển có đủ các điều kiện do pháp luật quy định. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015, Nghị định 171/2016/NĐ-CP và Thông tư 189/2016/TT-BTC như sau:
1. Một số khái niệm cơ bản
Tàu thuyền là phương tiện hoạt động trên mặt nước hoặc dưới mặt nước bao gồm tàu, thuyền và các phương tiện khác có động cơ hoặc không có động cơ (khoản 1 Điều 4 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015).
Đăng ký tàu biển là việc cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tàu biển tại Việt Nam thực hiện ghi, lưu trữ các thông tin về tàu biển vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp Luật. Đăng ký tàu biển bao gồm các hình thức sau (khoản 1 Điều 3 Nghị định 171/2016/NĐ-CP):
– Đăng ký tàu biển không thời hạn;
– Đăng ký tàu biển có thời hạn;
– Đăng ký thay đổi;
– Đăng ký tàu biển tạm thời;
– Đăng ký tàu biển đang đóng;
– Đăng ký tàu biển loại nhỏ.
Đăng ký tàu biển có thời hạn là việc đăng ký tàu biển trong một thời hạn nhất định khi tàu biển đó có đủ các điều kiện quy định tại Điều 20 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 và các quy định tại Nghị định này (khoản 3 Điều 3 Nghị định 171/2016/NĐ-CP).
Đăng ký tàu biển không thời hạn là việc đăng ký tàu biển khi tàu biển đó có đủ các điều kiện quy định tại Điều 20 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015và các quy định tại Nghị định này (khoản 2 Điều 3 Nghị định 171/2016/NĐ-CP).
2. Đăng kí tàu biển có thời hạn
Tàu biển khi đăng ký phải có đủ các điều kiện sau đây (khoản 3 Điều 3 Nghị định 171/2016/NĐ-CP và Điều 20 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015)
– Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển;
– Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển;
– Tên gọi riêng của tàu biển;
– Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xóa đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp đăng ký tạm thời;
– Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam;
– Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ;
– Đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
3. Đăng kí tàu biển không thời hạn
Tàu biển khi đăng ký phải có đủ các điều kiện sau đây (khoản 3 Điều 3 Nghị định 171/2016/NĐ-CP và Điều 20 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015)
– Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển;
– Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển;
– Tên gọi riêng của tàu biển;
– Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xóa đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp đăng ký tạm thời;
– Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam;
– Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ;
– Đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
4. Đặt tên tàu biển
Tên tàu biển do chủ tàu tự đặt và phù hợp với các quy định sau (khoản 1 Điều 8 Nghị định 171/2016/NĐ-CP và Điều 21 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015):
– Tên tàu biển do chủ tàu đặt nhưng không được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;
– Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên của tàu biển, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
– Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
5. Đăng ký tàu biển có thời hạn
Thời hạn đăng ký của tàu biển được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký tàu biển tương ứng với thời hạn của hợp đồng thuê mua tàu hoặc hợp đồng thuê tàu trần hoặc theo đề nghị của chủ tàu (khoản 1 Điều 10 Nghị định 171/2016/NĐ-CP).
Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển có thời hạn được cấp 01 bản chính theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Lưu ý:
– Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do (khoản 5 Điều 10 Nghị định 171/2016/NĐ-CP).
– Cuối cùng, chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản.
Lệ phí đăng ký tàu biển có thời hạn được quy định tại Thông tư 189/2016/TT-BTC là 30% mức thu đăng ký không thời hạn.
– Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển bị mất, bị rách nát, hư hỏng, cơ quan đăng ký tàu biển cấp lại cho chủ tàu trên cơ sở hình thức đăng ký trước đó của tàu biển (khoản 1 Điều 16 Nghị định 171/2016/NĐ-CP).
6. Đăng ký tàu biển không thời hạn
Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam (khoản 1 Điều 9 Nghị định 171/2016/NĐ-CP).
– Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam được cấp cho tàu biển đăng ký không thời hạn có đủ các Điều kiện và đã được đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam theo thủ tục quy định tại Nghị định này;
– Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam được cấp 01 bản chính theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
– Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày được cấp, mất hiệu lực kể từ ngày bị mất hoặc ngày tàu biển được xóa đăng ký.
Lưu ý:
Lệ phí đăng ký tàu biển không thời hạn (đơn vị tính: GT-lần) được quy định tại Thông tư 189/2016/TT-BTC được quy định như sau:
– Tàu có tổng dung tích dưới 500 GT: 3.000 đồng (Mức thu tối thiểu không dưới 300.000)
– Tàu có tổng dung tích từ 500 đến dưới 1.600 GT: 2.500 đồng
– Tàu có tổng dung tích từ 1.600 đến dưới 3.000 GT: 2.000 đồng
– Tàu có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên: 1.500 đồng
7. Xóa đăng ký tàu biển Việt Nam
Tàu biển Việt Nam phải xóa đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam trong trường hợp sau đây (khoản 1 Điều 25 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015):
– Bị phá hủy, phá dỡ hoặc chìm đắm mà không thể trục vớt được;
– Mất tích;
– Không còn đủ điều kiện để được mang cờ quốc tịch Việt Nam;
– Không còn tính năng tàu biển;
– Theo đề nghị của chủ tàu hoặc người đứng tên đăng ký tàu biển.
Lưu ý:
– Trong trường hợp không còn tính năng tàu biển hoặc theo đề nghị của chủ tàu hoặc người đứng tên đăng ký tàu biển, tàu biển đang thế chấp chỉ được xóa đăng ký tàu biển Việt Nam, nếu người nhận thế chấp tàu biển đó chấp thuận (khoản 2 Điều 25 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015).
– Khi xóa đăng ký tàu biển hoặc xóa đăng ký tàu biển đang đóng, Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng và cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký (khoản 3 Điều 25 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015).
Kết luận: Thời hạn đăng ký của tàu biển được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký tàu biển tương ứng với thời hạn của hợp đồng thuê mua tàu hoặc hợp đồng thuê tàu trần hoặc theo đề nghị của chủ tàu. Trình tự thủ tục đăng ký tàu biển có thời hạn/không có thời hạn phải được đảm bảo tuân theo đúng quy định tại Điều 10 Nghị định 171/2016/NĐ-CP.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Đăng ký tàu biển có thời hạn/không thời hạn