42. Đổi tên cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước, cảng dầu khí ngoài khơi đã được công bố
Đổi tên cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước, cảng dầu khí ngoài khơi đã được công bố được thực hiện theo Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015, Nghị định 142/2017/NĐ-CP, Nghị định 58/2017/NĐ-CP. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ gửi đến bạn đọc một số lưu ý về vấn đề này:
1. Một số khái niệm cơ bản
– Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác (khoản 12 Điều 3 Nghị định 104/2012/NĐ-CP).
– Bến cảng là khu vực bao gồm vùng đất và vùng nước thuộc một cảng biển, được xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, vùng nước trước cầu cảng, luồng hàng hải và các công trình phụ trợ khác. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng (khoản 10 Điều 4 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015).
– Cầu cảng là kết cấu cố định hoặc kết cấu nổi thuộc bến cảng, được sử dụng cho tàu thuyền neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác (khoản 11 Điều 4 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015).
– Bến phao là hệ thống thiết bị phao neo, xích, rùa và các thiết bị khác được sử dụng cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác (khoản 16 Điều 3 Nghị định 58/2017/NĐ-CP).
2. Nguyên tắc đặt tên, đổi tên
Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 58/2017/NĐ-CP thì việc đặt tên, đổi tên được quy định như sau:
– Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước được đặt tên theo nguyên tắc được quy định tại Điều 77 Bộ luật Hàng hải Việt Nam (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch 2018), cụ thể là:
+ Được đặt tên khi lập quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng, công bố đưa vào sử dụng theo đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức liên quan.
+ Không đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên đã công bố hoặc không đúng với tên gọi, chức năng.
+ Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng, trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
+ Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên.
– Tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng Anh, bắt đầu là cụm từ “Cảng biển”, “Cảng dầu khí ngoài khơi” và tên riêng đặt theo địa danh nơi có cảng biển hoặc tên riêng đối với cảng dầu khí ngoài khơi.
– Tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng Anh, bắt đầu là cụm từ “Bến cảng”, “Cầu cảng”, “Bến phao”, “Khu”, “Vùng” và tên riêng của công trình.
3. Thẩm quyền quyết định đổi tên
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 58/2017/NĐ-CP thì thẩm quyền quyết định đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước được quy định như sau:
– Bộ Giao thông vận tải quyết định đổi tên cảng biển và cảng dầu khí ngoài khơi.
– Cục Hàng hải Việt Nam quyết định đổi tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước.
4. Một số lưu ý khi đổi tên
– Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam theo mẫu quy định.
– Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trình Bộ Giao thông vận tải xem xét quyết định đối với đề nghị đổi tên cảng biển hoặc cảng dầu khí ngoài khơi; quyết định đổi tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải xem xét và ra quyết định đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi. Trường hợp Bộ Giao thông vận tải không chấp thuận, Bộ Giao thông vận tải thông báo cho Cục Hàng hải Việt Nam để có văn bản thông báo cho chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng biển để đặt lại tên cho phù hợp (khoản 3 Điều 10 Nghị định 58/2017/NĐ-CP).
5. Xử phạt vi phạm hành chính
Theo Điều 5 và Điều 8 Nghị định 142/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải có hiệu lực thì các hành vi vi phạm quy định về đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước được xử lý như sau:
Hành vi tự ý đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước hoặc sử dụng, giao dịch bằng tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố, thì cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, buộc thay đổi, sửa chữa tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố.
Kết luận: Việc đổi tên cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước, cảng dầu khí ngoài khơi đã được công bố là một thủ tục quan trọng, được quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định 58/2017/NĐ-CP.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Đổi tên cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước, cảng dầu khí ngoài khơi đã được công bố