36. Xóa đăng ký quốc tịch tàu bay
Quốc tịch tàu bay đã đăng ký sẽ bị xóa trong một số trường hợp luật định thông qua việc thực hiện thủ tục xóa đăng ký quốc tịch tàu bay. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), Nghị định 68/2015/NĐ-CP, Nghị định 07/2019/NĐ-CP.
1. Một số khái niệm
– Tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất (khoản 1 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006).
– Đăng ký quốc tịch tàu bay bao gồm đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam (khoản 1 Điều 3 Nghị định 68/2015/NĐ-CP).
2. Các trường hợp xóa quốc tịch tàu bay
– Các trường hợp xóa quốc tịch tàu bay được quy định tại Điều 8 Nghị định 68/2015/NĐ-CP, khoản 2 Điều 1 Nghị định 07/2019/NĐ-CP:
+ Tàu bay bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
+ Tàu bay không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này;
+ đề nghị của chủ sở hữu tàu bay hoặc người đề nghị đăng ký tàu bay;
+ Theo đề nghị của người được chỉ định tại văn bản IDERA.
+ bay hư hỏng nặng không còn khả năng sửa chữa, phục hồi.
– Các trường hợp tàu bay bị xóa đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam:
+ Thời hạn đăng ký tạm thời đã hết theo Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam;
+ Tàu bay không còn trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam;
+ Theo đề nghị của chủ sở hữu tàu bay hoặc người được chỉ định tại văn bản IDERA.
3. Thủ tục xóa đăng ký quốc tịch tàu bay
Theo Điều 9 Nghị định 68/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 07/2019/NĐ-CP)
– Đối với trường hợp xóa đăng ký quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 và điểm a, b hoản 2 Điều 8 Nghị định này, Cục Hàng không Việt Nam quyết định xóa đăng ký quốc tịch tàu bay và cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký quốc tịch tàu bay theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; thu hồi Giấy chứng nhận tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận tàu bay tạm thời mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp bị mất hoặc tiêu hủy theo tàu bay;
– Đối với trường hợp xóa đăng ký quy định tại các điểm c, d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định này, người đề nghị xóa đăng ký quốc tịch tàu bay gửi hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ.
Trường hợp văn bản IDERA đã được đăng ký theo quy định tại Nghị định này thì chỉ người được chỉ định tại văn bản IDERA có quyền đề nghị xóa đăng ký quốc tịch tàu bay.
Lưu ý:
– Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký quốc tịch tàu bay Việt Nam theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; thu hồi Giấy chứng nhận tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận tàu bay tạm thời mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp bị mất hoặc tiêu hủy theo tàu bay; trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị xóa đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Kết luận: Người đề nghị xóa đăng ký quốc tịch tàu bay cần lưu ý các quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006, Nghị định 68/2015/NĐ-CP, Nghị định 07/2019/NĐ-CP.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: