54. Cấp, cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam
Để có thể được Cấp, cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam, cá nhân, tổ chức phải thực hiện gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2014, Nghị định 162/2018/NĐ-CP, Thông tư 81/2014/TT-BGTVT, Thông tư 21/2020/TT-BGTVT.
1. Thẩm quyền cấp
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo mẫu quy định. (theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 81/2014/TT-BGTVT sửa đổi bởi Thông tư 21/2020/TT-BGTVT.)
2. Cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam
2.1. Điều kiện, thủ tục mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài (theo khoản 1 Điều 123 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006)
Hãng hàng không nước ngoài được mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Thành lập và hoạt động theo pháp luật của quốc gia nơi đặt trụ sở chính của hãng;
– Quyền kiểm soát pháp lý thuộc về quốc gia nơi đặt trụ sở chính của hãng.
2.2. Hồ sơ đăng ký:
Hãng hàng không nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 81/2014/TT-BGTVT sửa đổi bởi Thông tư 21/2020/TT-BGTVT.)
2.3. Thu hồi Giấy chứng nhận: (theo khoản 5 Điều 123 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006)
Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
– Không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
– Không bắt đầu hoạt động bán vé trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép;
– Ngừng hoạt động bán vé mười hai tháng liên tục;
– Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy phép;
– Có hành vi lừa đảo khách hàng;
– Vi phạm nghiêm trọng các quy định về kinh doanh vận chuyển hàng không hoặc khai thác hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính;
– Trong trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm quyền mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé tương tự của các hãng hàng không Việt Nam tại quốc gia của hãng hàng không nước ngoài.
3. Cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam (theo khoản 5 Điều 11 Thông tư 81/2014/TT-BGTVT sửa đổi bởi Thông tư 21/2020/TT-BGTVT.)
Trường hợp thay đổi một trong các nội dung của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé đã được cấp, hãng hàng không nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về thông tin trong hồ sơ.
Lưu ý: Hãng hàng không đề nghị cấp lại Giấp phép do Giấy phép bị hỏng, bị mất thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định trên (theo khoản 5 Điều 10 Thông tư 81/2014/TT-BGTVT sửa đổi bởi Thông tư 21/2020/TT-BGTVT.)
4. Xử phạt vi phạm hành chính
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm: Không làm thủ tục đề nghị cấp lại khi thay đổi nội dung của Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài theo quy định (theo điểm đ khoản 1 Điều 23 Nghị định 162/2018/NĐ-CP)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đến 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm: Mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé tại Việt Nam mà không có Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé (theo điểm a khoản 3 Điều 23 Nghị định 162/2018/NĐ-CP)
Kết luận: Người thực hiện đăng ký Cấp, cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam cần tuân thủ quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2014, Nghị định 162/2018/NĐ-CP, Thông tư 81/2014/TT-BGTVT, Thông tư 21/2020/TT-BGTVT
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Cấp, cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam