62. Cấp, cấp lại, sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung cấp, cấp lại, sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay dựa trên những quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 sửa đổi, bổ sung 2014, Nghị định 102/2015/NĐ-CP, Nghị định 162/2018/NĐ-CP, Thông tư 193/2016/TT-BTC, Thông tư 17/2016/TT-BGTVT, Thông tư 51/2018/TT-BGTVT như sau:
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không (khoản 1 Điều 47 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006).
Cảng hàng không được phân thành các loại sau đây:
– Cảng hàng không quốc tế là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển quốc tế và vận chuyển nội địa;
– Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển nội địa.
1.2. Sân bay là khu vực xác định được xây dựng để bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển. Sân bay chỉ phục vụ mục đích khai thác hàng không chung hoặc mục đích vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi mà không phải vận chuyển công cộng là sân bay chuyên dùng (khoản 1 Điều 47 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 và khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam).
2. Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
Nguyên tắc quản lí, khai thác cảng hàng không, sân bay bao gồm (Điều 3 Nghị định 102/2015/NĐ-CP):
– Bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh, an toàn hàng không. Bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay; giữa các cơ quan, đơn vị hàng không dân dụng và quân sự liên quan đến sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.
– Bảo đảm dây chuyền hoạt động cảng hàng không, sân bay thống nhất, đồng bộ, liên tục, hiệu quả. Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, văn minh, lịch sự, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay. Bảo vệ trật tự và lợi ích công cộng, lợi ích của khách hàng; bảo vệ môi trường.
– Bảo đảm sự phát triển đồng bộ hệ thống cảng hàng không, sân bay phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải, quy hoạch, kế hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội vùng, địa phương, xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế và đáp ứng nhu cầu phát triển vận tải hàng không của Việt Nam.
– Trong trường hợp cần thiết vì mục đích quốc phòng, an ninh, tìm kiếm, cứu nạn, ứng phó thảm họa, thiên tai, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quyết định trưng dụng một phần hoặc toàn bộ kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay có bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Đăng kí cảng hàng không sân bay
Cảng hàng không, sân bay phải được đăng ký vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay (khoản 1 Điều 50 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006).
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bao gồm (khoản 2 Điều 47 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006):
– Có giấy tờ chứng minh sự tạo lập hợp pháp cảng hàng không, sân bay;
– Phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt;
– Có kết cấu hạ tầng phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
4. Đối tượng được khai thác cảng hàng không, sân bay
Người khai thác cảng hàng không, sân bay là tổ chức được cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay (khoản 1 Điều 2 Nghị định 102/2015/NĐ-CP).
Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm (Điều 4 Nghị định 102/2015/NĐ-CP):
– Duy trì đủ điều kiện cấp giấy đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay; chủ trì điều phối việc đảm bảo chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay.
– Quản lý, khai thác đồng bộ kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi được giao quản lý đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay; duy trì khai thác cảng hàng không, sân bay theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; phối hợp thực hiện nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh hoặc phòng, chống dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay.
– Ký hợp đồng giao kết khai thác theo quy định với doanh nghiệp được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tương ứng tại cảng hàng không, sân bay.
– Thiện bảo trì, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi được giao quản lý theo quy định.
– Thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không.
5. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
Sau khi cảng hàng không, sân bay được đăng ký theo quy định tại Điều 50 Luật Hàng không dân dụng 2006, người khai thác cảng hàng không, sân bay được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay khi có đủ các điều kiện sau đây (khoản 1 Điều 51 Luật Hàng không dân dụng 2006):
– Đáp ứng yêu cầu về tổ chức, trang bị, thiết bị và các yếu tố cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không;
– Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
Lưu ý:
– Cảng hàng không, sân bay chỉ được khai thác sau khi Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay (khoản 2 Điều 51 Luật Hàng không dân dụng 2006).
– Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm thực hiện đúng các điều kiện quy định trong Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay (khoản 5 Điều 51 Luật Hàng không dân dụng 2006).
6. Thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
6.1. Cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
Tổ chức được giao quản lý, khai thác khu bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam (khoản 1 Điều 39 Thông tư 17/2016/TT-BGTVT).
Trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định tài liệu khai thác sân bay, bao gồm các nội dung sau (khoản 5 Điều 1 Thông tư 51/2018/TT-BGTVT):
– Các yếu tố bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, tiêu chuẩn dịch vụ;
– Việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của sân bay theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận;
– Danh mục không đáp ứng (nếu có);
– Kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay đối với tài liệu khai thác.”
6.2. Sửa đổi Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay được sửa đổi trong các trường hợp sau đây (khoản 4 Điều 39 Thông tư 17/2016/TT-BGTVT):
– Thay đổi, chuyển đổi người khai thác cảng hàng không, sân bay;
– Thay đổi mục đích, năng lực khai thác của cảng hàng không, sân bay, cấp sân bay.
6.3. Cấp lại Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị mất, rách, hỏng được đề nghị cấp lại. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam (khoản 6 Điều 39 Thông tư 17/2016/TT-BGTVT).
6.4. Thu hồi Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi trong các trường hợp sau đây (khoản 7 Điều 39 Thông tư 17/2016/TT-BGTVT và khoản 4 Điều 51 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006):
– Cảng hàng không, sân bay không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
– Cảng hàng không, sân bay không được khai thác hoặc ngừng khai thác trong thời hạn mười hai tháng liên tục;
– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Xử phạt vi phạm hành chính
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác cảng hàng không, sân bay không có Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay (khoản 6 Điều 9 Nghị định 162/2018/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì đủ điều kiện khai thác cảng hàng không, sân bay về tổ chức bộ máy; tiêu chuẩn kỹ thuật của cảng hàng không, sân bay; trang bị, thiết bị và tài liệu khai thác sân bay đã được phê duyệt (khoản 7 Điều 9 Nghị định 162/2018/NĐ-CP).
Kết luận: Người khai thác cảng hàng không sân bay sẽ được Cấp, cấp lại sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo những quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006, sửa đổi, bổ sung 2014, Nghị định 102/2015/NĐ-CP, Nghị định 162/2018/NĐ-CP, Thông tư 193/2016/TT-BTC, Thông tư 17/2016/TT-BGTVT, Thông tư 51/2018/TT-BGTVT.
Chi tiết trình tự thủ tục, hồ sơ, mẫu đơn xem tại đây:
Cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
Cấp lại, sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.