64. Cấp, cấp lại, sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
Chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay cần thực hiện thủ tục Cấp/cấp lại/sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo quy định của luật. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), Nghị định 05/2021/NĐ-CP, Nghị định 162/2018/NĐ-CP, Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, Thông tư 51/2018/TT-BGTVT, Thông tư 193/2016/TT-BTC.
1. Khái niệm
– Cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không.
Cảng hàng không được phân thành các loại sau:
+ Cảng hàng không quốc tế là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển quốc tế và vận chuyển nội địa;
+ Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển nội địa.
– Sân bay là khu vực xác định được xây dựng để bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển. Sân bay chỉ phục vụ mục đích khai thác hàng không chung hoặc mục đích vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư mà không phải vận chuyển công cộng là sân bay chuyên dùng (theo Điều 47 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006).
2. Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
– Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận (theo khoản 2 Điều 50 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006):
+ Có giấy tờ chứng minh sự tạo lập hợp pháp cảng hàng không, sân bay;
+ Phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt;
+ Có kết cấu hạ tầng phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
Hồ sơ giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay (Điều 52 Nghị định 05/2021/NĐ-CP)
Chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay, theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ số gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu chính) quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của chủ sở hữu cảng hàng không, sân bay là cá nhân;
c) Bản sao quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư cảng hàng không, sân bay trong trường hợp xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cảng hàng không, sân bay;
d) Bản sao tài liệu xác nhận kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay đã hoàn thành các thủ tục nghiệm thu theo quy định về đầu tư xây dựng trong trường hợp xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cảng hàng không, sân bay.
+ Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng bao gồm (khoản 2 Điều 52 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006):
+ Có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất và việc xây dựng cảng hàng không, sân bay;
+ Phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt;
+ Có phương án xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
Chậm nhất 60 ngày sau khi hoàn thành xây dựng, cảng hàng không, sân bay đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời phải được đăng ký theo quy định (theo các khoản 12 Điều 52 Nghị định 05/2021/NĐ-CP).
– Cảng hàng không, sân bay phải được đăng ký vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay (khoản 1 Điều 50 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006).
3. Phạt vi phạm hành chính
Hành vi không làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay khi có thay đổi về: Tên, địa chỉ của chủ sở hữu hoặc người khai thác cảng hàng không, sân bay; tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, tọa độ điểm quy chiếu cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; mục đích khai thác; năng lực khai thác bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) theo điểm đ khoản 2 Điều 9 Nghị định 162/2018/NĐ-CP.
Kết luận:
Chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay thực hiện thủ tục Cấp/cấp lại/sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay cần xem xét các quy định tại Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), Nghị định 05/2021/NĐ-CP, Nghị định 162/2018/NĐ-CP, Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, Thông tư 51/2018/TT-BGTVT, Thông tư 193/2016/TT-BTC.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
Sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay