71. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay
Trong một số trường hợp, tổ chức, cá nhân cần đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp lại giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa các quy định tại Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), Nghị định 68/2015/NĐ-CP, Nghị định 07/2019/NĐ-CP, và Thông tư 01/2011/TT-BGTVT.
1. Khái niệm
– Tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006.
– Đăng ký quốc tịch tàu bay bao gồm đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam (khoản 1 Điều 3 Nghị định 68/2015/NĐ-CP).
2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay
Tàu bay đăng ký mang quốc tịch Việt Nam được cấp giây chứng nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Chưa có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào hoặc đã xóa quốc tịch nước ngoài;
– Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay;
– Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận (khoản 2 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006).
Tàu bay đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam được tạm thời đăng ký mang quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện sau:
– Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay;
– Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận (khoản 3 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006).
3. Các trường hợp tàu bay mang quốc tịch Việt Nam
– Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp là cá nhân thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam.
– Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê không có tổ bay, thuê mua được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy định của Chính phủ (khoản 4, khoản 5 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006).
Lưu ý:
– Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị rách, hư hỏng hoặc bị mất, người đề nghị đăng ký phải thông báo bằng văn bản đến Cục Hàng không Việt Nam để được cấp lại Giấy chứng nhận (khoản 1 Điều 7 Nghị định 68/2015/NĐ-CP).
Theo Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006:
– Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam được mở công khai và ghi các thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam và phải nộp lệ phí.
– Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam từ thời điểm ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam. Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay.
– Người đề nghị đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải nộp lệ phí.
4. Phạt vi phạm hành chính
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với hành vi đưa tàu bay vào khai thác mà không có Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch, trừ trường hợp thử nghiệm thực tế tính năng bay của tàu bay theo quy định của Bộ Quốc phòng (khoản 3 Điều 5 Nghị định 162/2018/NĐ-CP).
Kết luận: Việc thực hiện thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay ta cần tuân thủ các quy định tại Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), Nghị định 68/2015/NĐ-CP, Nghị định 07/2019/NĐ-CP, Thông tư 01/2011/TT-BGTVT.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: