59. Đánh giá, xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước

Posted on

Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước cần được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, xác nhận. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo Luật Khoa học và Công nghệ 2013, Nghị định 08/2014/NĐ-CP, Thông tư 02/2015/TT-BKHCN.

1. Khái quát chung

Theo các khoản 1, 2, 3, 13 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ 2013:

Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.

Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

– Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ.

– Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ và các hình thức khác (khoản 1 Điều 25 Luật này).

– Nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước có thể được thực hiện theo phương thức tuyển chọn, giao trực tiếp, xét tài trợ từ quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ hoặc phương thức khác do tổ chức, cá nhân lựa chọn (Điều 28 Luật này).

Theo Điều 3 Thông tư 02/2015/TT-BKHCN:

Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là kết quả thực hiện nhiệm vụ) là kết quả được hình thành từ việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, do tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí để thực hiện, không sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước.

Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đánh giá, cấp Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.

2. Nguyên tắc

– Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được thực hiện trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân.

– Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được thực hiện trên cơ sở hồ sơ đề nghị đánh giá; căn cứ kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

– Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phải bảo đảm tính khách quan, trung thực và chính xác (Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BKHCN).

3. Kinh phí đánh giá

– Kinh phí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ do tổ chức, cá nhân đề nghị bảo đảm và chi trả.

– Nội dung chi liên quan đến quá trình đánh giá bao gồm:

+ Chi thù lao thuê chuyên gia tư vấn đánh giá viết nhận xét về hồ sơ đề nghị đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Chi phí họp hội đồng đánh giá, tổ chuyên gia tư vấn;

+Chi phí giám định, khảo nghiệm, kiểm nghiệm, thử nghiệm (sau đây viết tắt là đo kiểm), nếu có;

+Chi phí văn phòng phẩm;

+Các khoản chi khác phát sinh trong quá trình đánh giá.

– Mức chi áp dụng theo quy định tại các văn bản hiện hành của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (Điều 5 Thông tư 02/2015/TT-BKHCN).

4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

4.1. Nội dung

– Ý nghĩa của nhiệm vụ.

– Cơ sở khoa học, nội dung và phương pháp thực hiện nhiệm vụ.

– Giá trị khoa học của kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– Tác động và lợi ích mang lại đối với thực tiễn khi kết quả thực hiện nhiệm vụ được áp dụng.

– Các nội dung khác phụ thuộc vào tính đặc thù của nhiệm vụ do Hội đồng quyết định (Điều 6 Thông tư 02/2015/TT-BKHCN).

4.2. Xử lý hồ sơ

Theo Điều 9 Thông tư 02/2015/TT-BKHCN:

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện những nội dung sau:

+ Xem xét hồ sơ và xác định các điều kiện tổ chức thực hiện việc đánh giá. Đối với những trường hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này, Sở Khoa học và Công nghệ gửi công văn (kèm theo hồ sơ) đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện đánh giá, đồng thời thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị biết về cơ quan thực hiện đánh giá;

+ Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ chưa đủ các tài liệu theo quy định, phải thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung trong thời hạn 30 ngày làm việc.

– Kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan thực hiện đánh giá đăng tải thông tin về việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời hạn 10 ngày làm việc. Thông tin đăng tải bao gồm:

+ Thông tin chung về nhiệm vụ: tên nhiệm vụ; tổ chức, cá nhân đề nghị; lĩnh vực khoa học và công nghệ; dự kiến những tác động chính của kết quả nhiệm vụ;

+ Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức đánh giá.

– Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được thực hiện trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ cần được đo kiểm thì thời gian đo kiểm không được tính vào thời gian thực hiện đánh giá.

4.3. Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ

– Trên cơ sở kết luận của Hội đồng đánh giá, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản đánh giá của Hội đồng, Thủ trưởng cơ quan thực hiện đánh giá xem xét, quyết định cấp Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ không sử dụng ngân sách nhà nước. Mẫu Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này. Trường hợp không cấp Giấy xác nhận, cơ quan thực hiện đánh giá phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân.

– Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan thực hiện đánh giá không nhất trí với kết quả đánh giá của Hội đồng đánh giá, cơ quan thực hiện đánh giá thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị biết (trong đó nêu rõ lý do không đồng ý với kết luận của Hội đồng) và xem xét, thực hiện đánh giá lại kết quả thực hiện nhiệm vụ. Thời gian đánh giá lại và trả lời tổ chức, cá nhân đề nghị được thực hiện trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được Biên bản đánh giá của Hội đồng đánh giá.

– Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ thể hiện sự công nhận của cơ quan quản lý nhà nước đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân; được khuyến khích sử dụng để thành lập và đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

– Tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cam kết tuân thủ các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật khác có liên quan, chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ đề nghị đánh giá.

– Sau 03 ngày làm việc kể từ khi cấp Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ, cơ quan thực hiện đánh giá có trách nhiệm đăng tải thông tin về việc cấp Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ trên trang thông tin điện tử của đơn vị. Thông tin đăng tải bao gồm các thông tin trong Giấy xác nhận đánh giá.

– Nếu phát hiện tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ; tổ chức cá nhân ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ có hành vi cung cấp thông tin không trung thực, giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ có quyền hủy bỏ hiệu lực của Giấy xác nhận (Điều 12 Thông tư 02/2015/TT-BKHCN).

Kết luận: Đánh giá, xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước là thủ tục hành chính mà các cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị về Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trình tự, thủ tục được quy định cụ thể tại Luật Khoa học và Công nghệ 2013, Nghị định 08/2014/NĐ-CP, Thông tư 02/2015/TT-BKHCN.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Đánh giá, xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước