66. Giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (TW)
Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX), Tổ chức nước ngoài muốn được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước phải đáp ứng các trường hợp theo quy định. Sau đây Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định của Luật Khoa học và công nghệ 2013, Nghị định 08/2014/NĐ-CP, Thông tư 15/2014/TT-BKHCN, Thông tư liên tịch 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC.
1. Một số khái niệm cơ bản
Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy (khoản 1 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ 2013)
Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm (khoản 2 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ 2013)
Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ (khoản 3 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ 2013)
Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật (khoản 11 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ 2013)
Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được xác định trên cơ sở hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, được tạo ra từ việc sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền cấp dưới hình thức cấp một phần kinh phí, toàn bộ kinh phí hoặc giao quyền sử dụng phương tiện, cơ sở vật chất – kỹ thuật thuộc sở hữu nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC)
2. Các trường hợp giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước sẽ được giao toàn bộ hoặc một phần theo quy định tại Điều 39 Nghị định 08/2014/NĐ-CP cụ thể:
2.1. Trường hợp giao toàn bộ
Việc giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sẽ được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức chủ trì hoặc khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
– Tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa toàn bộ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
– Tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa một phần đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không thể phân chia thành từng phần độc lập để ứng dụng hoặc thương mại hóa.
2.2. Trường hợp giao một phần
Việc giao một phần quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sẽ được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức chủ trì hoặc khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
– Tổ chức chủ trì chỉ có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa một phần kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có thể được phân chia thành từng phần để ứng dụng hoặc thương mại hóa;
– Có thỏa thuận hoặc quy định của tổ chức chủ trì về việc phân chia quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với tổ chức, cá nhân khác được đại diện chủ sở hữu nhà nước công nhận.
Lưu ý:
– Ngoài ra, Đại diện chủ sở hữu nhà nước có thể ủy quyền cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với phần kết quả đã đạt được trước khi đánh giá nghiệm thu nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
– Mặt khác, Đại diện chủ sở hữu nhà nước sau khi chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và yêu cầu tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng báo cáo đánh giá hiệu quả việc sử dụng kết quả đó.
3. Thẩm quyền định giá và các trường hợp định giá
3.1. Thẩm quyền định giá
Tổ chức thuộc truong hợp phải định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước thì theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC cơ quan có thẩm quyền định giá như sau:
Đại diện chủ sở hữu nhà nước, tổ chức được giao quyền gồm:
- Đại diện chủ sở hữu nhà nước của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là đại diện chủ sở hữu nhà nước).
- Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là tổ chức được giao quyền).
có thẩm quyền định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3.2. Các trường hợp định giá
Tổ chức được giao quyền sở hữu nếu thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC thì phải định giá theo quy định gồm:
– Đại diện chủ sở hữu nhà nước định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ khi giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
– Tổ chức được giao quyền tiến hành định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ để xác định lợi nhuận tạo ra từ việc sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ đó;
– Tổ chức được giao quyền sở hữu hoặc được giao quyền sử dụng kèm theo quyền chuyển giao thứ cấp tiến hành định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ khi chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ đó trong phạm vi quyền được giao.
4. Thỏa thuận giao quyền
Trường hợp các bên có sự thỏa thuận về giao quyền thì sự thỏa thuận phải đáp ứng quy định tại Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BKHCN cụ thể:
– Thỏa thuận giao quyền ký kết giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức được giao quyền là văn bản kèm theo Quyết định giao quyền và được thực hiện theo Mẫu
– Khi có thay đổi về nội dung Thỏa thuận giao quyền, đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức được giao quyền thực hiện ký kết văn bản thỏa thuận sửa đổi, bổ sung Thỏa thuận giao quyền.
Lưu ý:
Trường hợp có sự thỏa thuận, văn bản thỏa thuận sửa đổi, bổ sung Thỏa thuận giao quyền là một phần nội dung của Quyết định giao quyền.
5. Xử phạt hành chính
Tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm quy định sẽ bị xử phạt theo quy định của Điều 79 Luật Khoa học và công nghệ 2013 gồm:
– Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Kết luận: Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX), Tổ chức nước ngoài muốn được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước phải đáp ứng các trường hợp theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ 2013, Nghị định 08/2014/NĐ-CP, Thông tư 15/2014/TT-BKHCN, Thông tư liên tịch 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước