70. Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư

Posted on

Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX), Tổ chức nước ngoài muốn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư. Sau đây Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định của Luật Khoa học và công nghệ 2013, Nghị định 08/2014/NĐ-CP, Thông tư 11/2014/TT-BKHCN, Thông tư 10/2019/TT-BKHCN

1. Một số khái niệm cơ bản

Nghị định thư theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2019/TT-BKHCN bao gồm:

– Các văn bản thỏa thuận của lãnh đạo Đảng và Nhà nước với các đối tác nước ngoài về khoa học và công nghệ;

– Các biên bản cuộc họp của Ủy ban liên chính phủ, Ủy ban, Tiểu ban hợp tác về khoa học và công nghệ với các đối tác hợp tác song phương và đa phương mà Bộ Khoa học và Công nghệ được Chính phủ giao là đại diện: các văn bản thỏa thuận song phương và đa phương về hợp tác khoa học và công nghệ được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký kết với các đối tác nước ngoài theo quy định

Đối tác nước ngoài theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 10/2019/TT-BKHCN  bao gồm:

– Các cơ quan, tổ chức đại diện cho quốc gia, vùng lãnh thổ có quan hệ hợp tác về khoa học và công nghệ với Việt Nam;

– Đối tác cấp kinh phí: Các tổ chức, cá nhân (được đối tác nước ngoài quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đồng ý) hỗ trợ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư với tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam;

– Đối tác thực hiện: Các tổ chức hợp tác triển khai nhiệm vụ Nghị định thư với tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam.

Đơn vị quản lý nhiệm vụ Nghị định thư là đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được giao trách nhiệm quản lý nhiệm vụ Nghị định thư (khoản 3 Điều 3 Thông tư 10/2019/TT-BKHCN)

2. Nguyên tắc và kinh phí tổ chức đánh giá

2.1. Nguyên tắc đánh giá

Khi muốn đánh giá kết quả thực hiện Nghị định thư thì người được giao đánh giá phải căn cứ vào các quy định về nguyên tắc đánh giá tại Điều 3 Thông tư 11/2014/TT-BKHCN cụ thể:

– Căn cứ vào đặt hàng của Bộ chủ trì nhiệm vụ, hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây gọi là hợp đồng) đã ký kết và các nội dung đánh giá được quy định theo pháp luật

– Căn cứ vào hồ sơ đánh giá, nghiệm thu.

– Đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công bằng, trung thực và chính xác.

2.2 Kinh phí

Kinh phí trong quá trình đánh giá, nghiệm thu được quy định tại Điều 4 Thông tư 11/2014/TT-BKHCN như sau: Kinh phí đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp quốc gia lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm được giao dự toán về Bộ chủ trì nhiệm vụ.

Lưu ý:

Trường hợp chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của nhiệm vụ cấp quốc gia theo yêu cầu của hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia do tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ tự trang trải.

3. Nội dung đánh giá và yêu cầu

3.1. Nội dung đánh giá

Khi đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thì người đánh giá phải đánh giá dựa trên các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 11/2014/TT-BKHCN gồm:

– Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng …) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn);

– Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.

3.2 Yêu cầu

Bên cạnh nội dung mà người đánh giá cần đánh giá theo đó thì theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 12 Thông tư 11/2014/TT-BKHCN người đánh giá còn phải đánh giá dựa trên các yêu cầu sau:

3.2.1 Yêu cầu cần đạt đối với báo cáo tổng hợp gồm:

– Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ;

– Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật;

– Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và lô-gíc khoa học, với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học;

– Kết cấu nội dung, văn phong khoa học phù hợp.

3.2.2 Yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ cấp quốc gia

Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng, thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

– Đối với sản phẩm là: mẫu; vật liệu; thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi và các sản phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ;

– Đối với sản phẩm là: nguyên lý ứng dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy phạm; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế; quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích; tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,…); đề án, qui hoạch; luận chứng kinh tế-kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự khác cần được thẩm định bởi hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì nhiệm vụ thành lập;

– Đối với sản phẩm là: kết quả tham gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.

4. Thẩm quyền đánh giá, nghiệm thu

Khi nhiệm vụ Nghị định thư đã tới giai đoạn cần đánh giá, nghiệm thu thì theo quy định tại Điều 37 Luật Khoa học và công nghệ 2013 tùy theo nhiệm vụ sẽ có cơ quan thẩm quyền đánh giá, nghiệm thu:

– Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, khi kết thúc phải được đánh giá nghiệm thu khách quan, chính xác thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành. Người giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo thẩm quyền quyết định nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

– Nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân tự tổ chức đánh giá, nghiệm thu.

Lưu ý: 

– Trong trường hợp cần thiết, người giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quyền lấy thêm ý kiến tư vấn của tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định nghiệm thu.

– Trường hợp tổ chức, cá nhân không có khả năng tự tổ chức đánh giá, nghiệm thu thì có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ địa phương xem xét đánh giá, nghiệm thu.

– Ngoài ra trong trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước có ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khoẻ con người phải được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền thẩm định.

Kết luận: Khi nhiệm vụ Nghị định thư đang vào giai đoạn kết thúc thì theo quy định sẽ được đánh, nghiệm thu kết quả thực hiện Nghị định thư, nội dung về đánh giá, nghiệm thu được cụ thể tại Luật Khoa học và công nghệ 2013, Nghị định 08/2014/NĐ-CP, Thông tư 11/2014/TT-BKHCN, Thông tư 10/2019/TT-BKHCN

Chi tiết, trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư