27. Chấp thuận gia hạn trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ
Trong quá trình hoạt động các cá nhận, tổ chức có thể thực hiện thủ tục Chấp thuận gia hạn trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó qua Nghị định 89/2016/NĐ-CP, Nghị định 16/2019/NĐ-CP, Thông tư 34/2015/TT-NHNN, Thông tư 11/2016/TT-NHNN, Thông tư 15/2019/TT-NHNN.
1. Khái niệm
Tổ chức kinh tế (không bao gồm tổ chức tín dụng) là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 89/2016/NĐ-CP.
2. Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận gia hạn thực hiện hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 89/2016/NĐ-CP và khoản 3 Điều 5 Nghị định 16/2019/NĐ-CP, điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận gia hạn thực hiện hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ:
– Có hợp đồng với đối tác nước ngoài về dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;
– Có phương án thực hiện dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ do người đại diện hợp pháp ký.
– Văn bản chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ đã được cấp còn hiệu lực tối thiểu 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
– Không vi phạm chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong tối thiểu 04 quý từ thời điểm được cấp văn bản chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ hoặc văn bản chấp thuận gia hạn gần nhất đến thời điểm xin gia hạn.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận gia hạn trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ
Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 34/2015/TT-NHNN, hồ sơ sơ đề nghị chấp thuận gia hạn trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ bao gồm:
– Đơn đề nghị chấp thuận thay đổi, bổ sung, gia hạn trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ (theo mẫu tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 34/2015/TT-NHNN);
– Bản sao văn bản chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ đã được cấp;
– Bản sao kèm bản dịch tiếng Việt hợp đồng nhận và chi, trả ngoại tệ ký với đối tác nước ngoài còn hiệu lực;
– Phương án thực hiện dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ.
4. Trình tự, thủ tục chấp thuận gia hạn trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ
Điều 12 Thông tư 34/2015/TT-NHNN và khoản 4 Điều 1 Thông tư 11/2016/TT-NHNN, trình tự, thủ tục chấp thuận gia hạn trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ được quy định như sau:
Tổ chức kinh tế có nhu cầu thực hiện gia hạn trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ gửi 01 (một) bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn có văn bản yêu cầu tổ chức bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn xem xét, cấp văn bản chấp thuận gia hạn trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ (theo mẫu tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư 34/2015/TT-NHNN). Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn có văn bản thông báo rõ lý do.
Trình tự, thủ tục chấp thuận gia hạn trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ đối với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam:
– Tổng công ty Bưu điện Việt Nam gửi 01 (một) bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước;
– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu Tổng công ty Bưu điện Việt Nam bổ sung hồ sơ.
– Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước xem xét, văn bản chấp thuận gia hạn trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ (theo mẫu tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư 34/2015/TT-NHNN). Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo rõ lý do.
Thời hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận, văn bản chấp thuận gia hạn trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ:
– Thời hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ, văn bản chấp thuận gia hạn trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ căn cứ theo thời hạn hiệu lực của Hợp đồng ký với đối tác nước ngoài hoặc căn cứ vào Hợp đồng có thời hạn hiệu lực dài nhất trong trường hợp có nhiều Hợp đồng trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ và tối đa không quá 5 (năm) năm kể từ ngày ký;
– Trường hợp gia hạn hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ, trong thời hạn tối thiểu 30 (ba mươi) ngày trước khi văn bản chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ hết thời hạn, tổ chức kinh tế phải nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận gia hạn.
Lưu ý: điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 34/2015/TT-NHNN quy định Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm Chấp thuận hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ; chấp thuận thay đổi, bổ sung, gia hạn hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam;
Kết luận: Khi thực hiện Chấp thuận gia hạn trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ cần gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời lưu ý các yêu cầu quy định tại Nghị định 89/2016/NĐ-CP, Nghị định 16/2019/NĐ-CP, Thông tư 34/2015/TT-NHNN, Thông tư 11/2016/TT-NHNN, Thông tư 15/2019/TT-NHNN.
Chi tiết trình tư, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Chấp thuận gia hạn trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ