49. Cấp giấy phép mang tiền của nước có chung biên giới và đồng Việt Nam bằng tiền mặt ra nước ngoài
Cá nhân muốn xuất cảnh đem tiền mặt ra nước ngoài, đặc biệt là tiền của nước chung biên giới với đồng Việt Nam thì phải được cấp Giấy phép theo quy định. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định Pháp lệnh ngoại hối 2005, Thông tư 25/2011/TT-NHNN, Thông tư 07/2012/TT-NHNN, Quyết định 92/2000/QĐ-NHNN
1. Một số khái niệm cơ bản
Ngoại tệ là đồng tiền của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (khoản 1 Điều 2 Thông tư 07/2012/TT-NHNN)
Ngoại tệ tiền mặt bao gồm tiền giấy, tiền kim loại (khoản 10 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối 2005)
2. Mang ngoại tệ và đồng Việt Nam khi xuất cảnh
Cá nhân khi xuất cảnh muốn mang theo tiền phải tuân theo quy định sau tại Điều 2 Quyết định 92/2000/QĐ-NHNN:
– Cá nhân khi xuất cảnh chỉ được mang đồng Việt Nam và tiền của nước mình nhập cảnh theo, không được mang đô la Mỹ hay bất cứ các loại ngoại tệ nào khác
– Trường hợp cá nhân khi xuất cảnh được mang đô la Mỹ hay các loại ngoại tệ khác là số ngoại tệ đã mang vào và đã kê khai Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh thì phải làm thủ tục khai báo Hải quan và xuất trình tờ khai Hải quan có xác nhận đã mang vào khi nhập cảnh. Hải quan cửa khẩu căn cứ vào tờ khai nhập cảnh lần trước để giải quyết cho mang ra nước ngoài khi xuất cảnh. Tờ khai Hải quan xác nhận số ngoại tệ mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất chỉ có giá trị cho phép mang ra khi xuất cảnh lần tiếp theo trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày kê khai số ngoại tệ mang vào trên tờ khai Hải quan khi nhập cảnh.
3. Khai báo hải quan
Cá nhân khi xuất nhập cảnh có mang tiền của nước có chung biên giới và đồng Việt Nam trên mức qui định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu theo quy định tại Điều 4 Quyết định 92/2000/QĐ-NHNN7:
Đối với trường hợp qua cửa khẩu biên giới Việt Nam- Trung Quốc:
– 6.000 CNY (sáu nghìn Nhân dân tệ Trung quốc);
– 10.000.000 VND (mười triệu đồng Việt Nam).
Đối với trường hợp qua cửa khẩu biên giới Việt Nam- Lào:
– 3.000.000 LAK (ba triệu kíp Lào);
– 10.000.000 VND (mười triệu đồng Việt Nam).
Đối với trường hợp qua cửa khẩu biên giới Việt Nam – CămPuChia:
– 1.000.000 KHR (một triệu Riel Căm Pu Chia);
– 10.000.000 VND (mười triệu đồng Việt Nam).
4. Quy định về cấp phép
Cá nhân khi xuất cảnh có mang tiền phải được cấp phép khi đáp ứng quy định tại Điều 5 Quyết định 92/2000/QĐ-NHNN:
Cá nhân mang tiền của nước có chung biên giới và đồng Việt Nam vượt mức quy định hoặc vượt quá mức mang vào đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh, phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu giấy phép do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh biên giới hoặc chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh uỷ quyền cấp.
Cá nhân khi xuất cảnh có mang tiền của nước có chung biên giới và đồng Việt Nam vượt mức quy định nhưng không vượt quá mức đã mang vào kê khai Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh thì chỉ cần xuất trình cho Hải quan cửa khẩu tờ khai Hải quan đã kê khai khi nhập cảnh.
Lưu ý: Điều kiện cấp phép theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 25/2011/TT-NHNN, Điều 6 Quyết định 92/2000/QĐ-NHNN được ghi nhận như sau:
– Cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cho phép xuất cảnh bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc giấy chứng minh biên giới;
– Có nhu cầu chi tiêu ở nước ngoài (đối với cá nhân là công dân Việt Nam) hoặc có thu nhập hợp pháp tại Việt Nam (đối với cá nhân là công dân nước có chung biên giới).
5. Thẩm quyền cấp phép
Cá nhân sau khi đáp ứng các điều kiện về cấp phép thì nộp hồ sơ đề nghị cho cơ quan có thẩm quyền, theo quy định tại Điều 7 Quyết định 92/2000/QĐ-NHNN thì thẩm quyền thuộc về:
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh biên giới uỷ quyền cho Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng thương mại (cấp tỉnh hoặc cấp huyện) trên địa bàn cấp giấy phép cho cá nhân mang tiền của nước có chung biên giới và đồng Việt Nam ra nước ngoài theo mức quy định sau:
Đối với biên giới Việt – Trung:
– Từ trên 6.000 CNY đến 60.000 CNY (sáu mươi nghìn Nhân dân tệ Trung Quốc);
– Từ trên 10.000.000 VND đến 50.000.000 VND (năm mươi triệu đồng Việt Nam).
Đối với biên giới Việt – Lào:
– Từ trên 3.000.000 LAK đến 30.000.000 LAK (ba mươi triệu kíp Lào);
– Từ trên 10.000.000 VND đến 50.000.000 VND (năm mươi triệu đồng Việt Nam).
Đối với biên giới Việt Nam- Cămpuchia:
– Từ trên 1.000.000 KHR đến 10.000.000 KHR (mười triệu riel Cămpuchia);
– Từ trên 10.000.000 VND đến 50.000.000 VND (năm mươi triệu đồng Việt Nam).
Lưu ý : Trường hợp cá nhân xin mang số tiền vượt mức uỷ quyền cấp giấy phép nói trên thì Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh xem xét, giải quyết.
Kết luận: Cá nhân muốn xuất cảnh đem tiền mặt ra nước ngoài, đặc biệt là tiền của nước chung biên giới với đồng Việt Nam thì phải được cấp Giấy phép theo quy định tại Pháp lệnh ngoại hối 2005,Thông tư 25/2011/TT-NHNN, Thông tư 07/2012/TT-NHNN, Quyết định 92/2000/QĐ-NHNN
Chi tiết, trình tự hồ sơ xem tại đây:
Cấp giấy phép mang tiền của nước có chung biên giới và đồng Việt Nam bằng tiền mặt ra nước ngoài