52. Chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
Chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam là thủ tục hành chính mà Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX) nộp hồ sơ đề nghị về Vụ Quản lý ngoại hối để được nhận Văn bản chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung theo Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11, Thông tư 32/2013/TT-NHNN, Thông tư 16/2015/TT-NHNN.
1. Một số khái niệm:
Ngoại hối theo quy định tại Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 được liệt kê như sau:
– Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);
– Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
– Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
– Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
– Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
2. Điều kiện chung:
– Các trường hợp được phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp (khoản 17 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN)
– Đối với các trường hợp liên quan đến an ninh, quốc phòng, dầu khí và các trường hợp cần thiết khác, tổ chức được phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp (khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2015/TT-NHNN)
3. Các trường hợp sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam:
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN
– Cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng và các cơ quan Nhà nước khác tại các cửa khẩu của Việt Nam và kho ngoại quan được niêm yết bằng ngoại tệ và thu bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh, phí cung ứng dịch vụ và các loại phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật.
– Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng được phép) được giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận bằng ngoại hối trong phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối được giao dịch và niêm yết bằng ngoại tệ trong phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
– Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân và ngược lại.
– Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
– Người cư trú thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định pháp luật về hợp đồng ủy thác nhập khẩu/xuất khẩu
– Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu trong thực hiện gói thầu thông qua đấu thầu quốc tế và theo quy định của pháp luật dầu khí trong thực hiện gói thầu:
– Người cư trú là doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo quy định về báo giá, định giá, ghi giá dịch vụ và trong phát sinh tổn thất đối với phần tái bảo hiểm ra nước ngoài:
– Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế được niêm yết giá hàng hóa bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa. Ngoại tệ sử dụng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bán hàng miễn thuế.
– Người cư trú là tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được niêm yết, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
– Người cư trú là tổ chức làm đại lý cho hãng vận tải nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đại lý ký kết giữa hai bên theo quy định về báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ đối với cước phí vận tải hàng hóa quốc tế, chi hộ để thanh toán hoặc trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú
– Người cư trú là doanh nghiệp chế xuất theo quy định về định giá, báo giá, ghi giá và chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị trường nội địa với mình và với doanh nghiệp chế xuất khác.
– Người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài.
– Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính tổ chức đó.
– Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được niêm yết bằng ngoại tệ và thu phí thị thực xuất nhập cảnh, các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt.
– Người không cư trú theo quy định về chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác; ghi giá và thanh toán xuất khẩu tiền xuất khẩu chuyển khoản cho người cư trú; nhà đầu tư nước ngoài được đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ chuyển khoản tham gia đấu giá
Kết luận: Chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam là thủ tục hành chính mà Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX) nộp hồ sơ đề nghị về Vụ Quản lý ngoại hối để được nhận Văn bản chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. Trình tự, thủ tục cụ thể quy định tại Thông tư 16/2015/TT-NHNN.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây
Chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam