54. Cho phép mang tiền của nước có chung biên giới vào các tỉnh nội địa
Cho phép mang tiền của nước có chung biên giới vào các tỉnh nội địa là thủ tục hành chính mà cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ về Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để được cấp Văn bản chấp thuận mang tiền của nước có chung biên giới vào các tỉnh nội địa. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó theo Thông tư 07/2001/TT-NHNN.
1. Một số vấn đề chung (mục 1 Thông tư 07/2001/TT-NHNN)
Áp dụng đối với các đối tượng là cá nhân sử dụng tiền của nước có chung biên giới tại Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khấu, gọi là cư dân biên giới bao gồm:
– Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại Khu vực biên giới;
– Công dân khác (bao gồm cả công dân Việt Nam ở ngoài Khu vực biên giới, công dân của nước có chung biên giới với Việt Nam) có đăng ký kinh doanh tại Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu.
Trong trường hợp luật quy định là các cá nhân khác là người Việt Nam, người nước ngoài thì không thuộc đối tượng quy định ở trên.
2. Mục đích sử dụng (mục 3 Thông tư 07/2001/TT-NHNN)
Tiền của nước có chung biên giới được sử dụng vào các mục đích sau:
– Làm phương tiện thanh toán khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ tại khu vực biên giới và khu vực kinh tế cửa khẩu giữa các cá nhân với nhau hay giữa cá nhân với tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước cho phép thu tiền của nước có chung biên giới;
– Bán cho Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cho phép kinh doanh ngoại hối (Ngân hàng được phép) hoặc Bàn đổi ngoại tệ đặt tại Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu hay đặt tại những nơi khác trong địa bàn tỉnh biên giới được Ngân hàng Nhà nước Việt nam cho phép;
– Cất giữ, mang theo người:
+ Cá nhân được phép cất giữ, mang theo người tiền của nước có chung biên giới trong phạm vi các tỉnh biên giới có chung biên giới với một nước.
+ Công dân của nước có chung biên giới với Việt Nam có đăng ký kinh doanh tại Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu, nếu được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép đi vào các tỉnh trong nội địa, có nhu cầu mang theo người tiền của nước có chung biên giới với mục đích mang theo người hoặc để bán cho Ngân hàng được phép phải gửi hồ sơ cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh biên giới trên địa bàn
+ Người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam bằng hộ chiếu hay giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu đã khai báo Hải quan cửa khẩu số tiền của nước có chung biên giới thì được mang theo người số tiền mặt này ra khỏi tỉnh biên giới vào các tỉnh trong nội địa, không cần phải có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước;
+ Công dân Việt Nam nhập cảnh bằng hộ chiếu đã khai báo Hải quan cửa khẩu số tiền của nước có chung biên giới thì được mang theo người số tiền mặt này ra khỏi tỉnh biên giới vào các tỉnh trong nội địa, không cần phải có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước;
Ngoài các trường hợp nêu trên, cá nhân không được phép mang theo người tiền của nước có chung biên giới vào các tỉnh trong nội địa; trước khi vào các tỉnh trong nội địa, cá nhân có tiền của nước có chung biên giới phải bán cho Ngân hàng được phép, Bàn đổi ngoại tệ hoặc gửi lại dưới hình thức giữ hộ tại Ngân hàng được phép trên địa bàn tỉnh biên giới.
– Được mang theo người khi xuất, nhập cảnh qua các cửa khẩu biên giới.
Cá nhân (bao gồm cả cá nhân là người nước ngoài) xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới bằng hộ chiếu, giấy thông hành hoặc chứng minh thư biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Việt nam hoặc của nước có chung biên giới cấp có mang theo người tiền mặt là Đồng Việt Nam, tiền của nước có chung biên giới hay ngoại tệ khác vượt mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Trường hợp xuất cảnh từ Việt Nam ra nước ngoài mang trên mức quy định phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các quy định về mức Đồng Việt Nam, mức tiền của nước có chung biên giới hay các loại ngoại tệ khác được mang ra, mang vào khi xuất, nhập cảnh và thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép đối với các trường hợp xuất cảnh mang vượt mức quy định thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
– Đầu tư vào Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu đối với trường hợp là công dân nước ngoài. Việc đầu tư thực hiện theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Kết luận: Cho phép mang tiền của nước có chung biên giới vào các tỉnh nội địa là thủ tục hành chính mà cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ về Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để được cấp Văn bản chấp thuận mang tiền của nước có chung biên giới vào các tỉnh nội địa. Trình tự, thủ tục cụ thể được quy định tại Thông tư 07/2001/TT-NHNN.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Cho phép mang tiền của nước có chung biên giới vào các tỉnh nội địa