14. Tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ thanh khoản

Posted on

Việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ thanh khoản dược thực hiện thông qua thủ tục tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ thanh khoản. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung trên theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng 2010, Thông tư 24/2019/TT-NHNN như sau:

1. Khái niệm

Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng (khoản 1 Điều 11 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010).

Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác (khoản 14 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010).

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân (khoản 1 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010).

Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã (khoản 2 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010).

Hỗ trợ thanh khoản là hỗ trợ tổ chức tín dụng chi trả tiền gửi cho khách hàng là cá nhân, tổ chức (bao gồm tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), chi trả tiền vay cho tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (khoản 1 Điều 4 Thông tư 24/2019/TT-NHNN).

2. Tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn

2.1 Đối tượng áp dụng (khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-NHNN)

Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) bao gồm:

Ngân hàng thương mại;

– Ngân hàng hợp tác xã;

Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.

2.2 Hình thức tái cấp vốn

Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng theo các hình thức sau đây (khoản 2 Điều 11 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010):

– Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;

– Chiết khấu giấy tờ có giá;

– Các hình thức tái cấp vốn khác.

2.3 Mục đích tái cấp vốn

Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng nhằm các mục đích sau (Điều 4 Thông tư 24/2019/TT-NHNN):

– Hỗ trợ tổ chức tín dụng chi trả tiền gửi cho khách hàng là cá nhân, tổ chức (bao gồm tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), chi trả tiền vay cho tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là hỗ trợ thanh khoản).

– Hỗ trợ nguồn vốn cho vay đối với ngành, lĩnh vực theo Nghị định của Chính phủ có quy định Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ thông qua công cụ chính sách tiền tệ (sau đây gọi là hỗ trợ nguồn vốn cho vay ngành, lĩnh vực được khuyến khích phát triển).

2.4 Lãi suất và đồng tiền tái cấp vốn

Lãi suất tái cấp vốn theo Điều 6 Thông tư 24/2019/TT-NHNN:

– Lãi suất tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng là lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản tái cấp vốn được giải ngân, gia hạn.

– Lãi suất đối với nợ gốc tái cấp vốn quá hạn bằng 150% lãi suất đang áp dụng đối với khoản tái cấp vốn.

Đồng tiền tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng là đồng Việt Nam (Điều 2 Thông tư 24/2019/TT-NHNN).

2.5 Thời hạn tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn (Điều 7 Thông tư 24/2019/TT-NHNN):

– Thời hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định và phải dưới 12 tháng.

– Thời gian gia hạn mỗi lần không vượt quá thời hạn vay tái cấp vốn; tổng thời gian tái cấp vốn và gia hạn tái cấp vốn không quá 12 tháng.

3. Tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng nhằm hỗ trợ thanh khoản

3.1 Điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn

Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các điều kiện sau (Điều 12 Thông tư 24/2019/TT-NHNN):

– Gặp khó khăn về khả năng chi trả và không trong thời gian được kiểm soát đặc biệt.

– Có cam kết về việc không có hoặc đã sử dụng hết giấy tờ có giá thuộc danh mục giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước tại ngày có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn hoặc Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn và cam kết các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng (là bảng kê các khoản cho vay theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) để tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 13 Thông tư 24/2019/TT-NHNN. Theo Điều 13 Thông tư 24/2019/TT-NHNN: Khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng do tổ chức tín dụng lập để vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn sau:

+ Khoản cho vay bằng đồng Việt Nam, có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của pháp luật đối với toàn bộ giá trị khoản cho vay và được phân loại nợ vào nhóm 1 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ của tổ chức tín dụng.

+ Không phải là khoản cho vay đối với ngành, lĩnh vực mà Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng hạn chế, kiểm soát tín dụng trong từng thời kỳ.

+ Khoản cho vay không được sử dụng vào mục đích khác.

+ Tại ngày có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn hoặc Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn, thời hạn còn lại của khoản cho vay dài hơn thời hạn đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn ít nhất 60 ngày.

3.3 Số tiền tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn (Điều 14 TThông tư 24/2019/TT-NHNN):

Số tiền tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng nhưng không vượt quá 60% tổng dư nợ gốc của các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn

3.4 Thực hiện vay tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn

Khi có nhu cầu vay tái cấp vốn hoặc gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ). Trường hợp đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn, tổ chức tín dụng phải gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước trước ngày đến hạn trả nợ tối thiểu 20 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (khoản 1 Điều 15 Thông tư 24/2019/TT-NHNN).

4. Xử lý vi phạm

Căn cứ Điều 11 Thông tư 24/2019/TT-NHNN quy định:

– Trường hợp nhận được thông tin từ cơ quan có thẩm quyền hoặc qua công tác thanh tra, giám sát phát hiện tổ chức tín dụng cung cấp thông tin, số liệu không chính xác tại hồ sơ đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, tại báo cáo sử dụng tiền vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc không thực hiện đúng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 21 Thông tư 24/2019/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước không xem xét đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn theo mục đích quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 24/2019/TT-NHNN đối với tổ chức tín dụng trong thời gian 01 năm tiếp theo kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo vi phạm gửi tổ chức tín dụng.

– Trường hợp nhận được thông tin từ cơ quan có thẩm quyền hoặc qua công tác thanh tra, giám sát phát hiện tổ chức tín dụng sử dụng khoản vay tái cấp vốn không đúng mục đích hoặc không thực hiện đúng trách nhiệm quy định tại điểm b, c khoản 6 Điều 21 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước không xem xét đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn theo mục đích quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 24/2019/TT-NHNN đối với tổ chức tín dụng trong thời gian 02 năm tiếp theo kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo vi phạm gửi tổ chức tín dụng.

– Trường hợp tổ chức tín dụng bị phát hiện có vi phạm theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước ngừng giải ngân theo quyết định tái cấp vốn với mục đích quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 24/2019/TT-NHNN (nếu có).

Kết luận: Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính khi có nhu cầu được tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng nộp hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Chính sách tiền tệ), trường hợp đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn, tổ chức tín dụng phải gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước ngày đến hạn trả nợ tối thiểu 20 ngày làm việc (Điều 15 Thông tư 24/2019/TT-NHNN).

Chi tiết trình tự, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tai đây:

Tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ thanh khoản