15. Cấp Giấy phép CITES nhập khẩu mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES

Posted on

Các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES là các loài đặc biệt nên để nhập khẩu chúng, tổ chức cá nhân phải được Cấp phép CITES về nhập khẩu. Sau đây Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định của Nghị định 06/2019/NĐ-CP

1. Một số khái niệm cơ bản

Giấy phép CITES do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, tái nhập khẩu, nhập nội từ biển hợp pháp mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES; xuất khẩu mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định tại Nghị định này và không thuộc Danh mục các loài thuộc Phụ lục CITES (khoản 3 Điều 3 Nghị định 06/2019/NĐ-CP)

Phụ lục CITES  theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 06/2019/NĐ-CP bao gồm:

– Phụ lục I là những loài động vật, thực vật hoang dã bị đe dọa tuyệt chủng, bị cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương mại;

– Phụ lục II là những loài động vật, thực vật hoang dã hiện chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có thể sẽ bị tuyệt chủng, nếu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật những loài này khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương mại không được kiểm soát;

– Phụ lục III là những loài động vật, thực vật hoang dã mà một quốc gia thành viên CITES yêu cầu các quốc gia thành viên khác hợp tác để kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu vì mục đích thương mại.

Mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp bao gồm động vật, thực vật hoang dã còn sống hay đã chết, trứng, ấu trùng, bộ phận, dẫn xuất của các loài đó (khoản 7 Điều 3 Nghị định 06/2019/NĐ-CP)

Vì mục đích thương mại là bất kỳ hoạt động giao dịch nào đối với mẫu vật loài động vật, thực vật hoang dã nhằm mục đích lợi nhuận (khoản 10 Điều 3 Nghị định 06/2019/NĐ-CP)

Không vì mục đích thương mại là các hoạt động phục vụ ngoại giao; nghiên cứu khoa học; trao đổi giữa các vườn động vật, vườn thực vật, bảo tàng; triển lãm trưng bày giới thiệu sản phẩm; biểu diễn xiếc; trao đổi, trao trả mẫu vật giữa các Cơ quan quản lý CITES (khoản 11 Điều 3 Nghị định 06/2019/NĐ-CP)

2. Điều kiện nhập khẩu

Nhập khẩu biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES

Khi nhập khẩu mẫu vật từ tự nhiên thì cá nhân tổ chức phải đáp ứng các điều kiện về nhập khẩu theo quy định tại Điều 19 Nghị định 06/2019/NĐ-CP gồm:

Có giấy phép CITES theo quy định

Mẫu vật các loài thuộc Phụ lục CITES là vật dụng cá nhân, hộ gia đình được miễn trừ giấy phép, chứng chỉ CITES khi đáp ứng các điều kiện:

– Không vì mục đích thương mại;

– Mang theo người hoặc là vật dụng hộ gia đình;

– Số lượng không vượt quá quy định theo công bố của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.

2.2  Nhập khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo của các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES

Tổ chức, cá nhân khi muốn nhập khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo thì để được nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 20 Nghị định 06/2019/NĐ-CP cụ thể:

Đối với mẫu vật các loài thuộc Phụ lục I CITES:

– Có giấy phép, chứng chỉ theo quy định của Nghị định này;

– Mẫu vật động vật từ thế hệ F2 trở về sau được sinh sản tại cơ sở nuôi sinh sản đã được cấp mã số theo quy định

– Mẫu vật thực vật từ cơ sở trồng cấy nhân tạo đã được cấp mã số theo quy định

Đối với mẫu vật các loài thuộc Phụ lục II, III CITES:

– Có giấy phép, chứng chỉ quy định của Nghị định này;

– Mẫu vật các loài động vật từ thế hệ F1 có nguồn gốc từ cơ sở nuôi sinh sản, mẫu vật nuôi sinh trưởng từ cơ sở nuôi sinh trưởng đã được cấp mã số theo quy định

– Mẫu vật của các loài thực vật thuộc Phụ lục II, III CITES có nguồn gốc từ cơ sở trồng nhân tạo đã được cấp mã số theo quy định

3. Giấy phép CITES

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu đã đáp ứng điều kiện về nhập khẩu nộp hồ sơ đề nghị cấp phép cho cơ quan có thẩm quyền, cụ thể quy định chi tiết tại Điều 22, 25 Nghị định 06/2019/NĐ-CP:

Giấy phép CITES áp dụng cho việc nhập khẩu mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES và các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Thời hạn hiệu lực tối đa của giấy phép nhập khẩu là 12 tháng, kể từ ngày được cấp. Bên cạnh đó, Giấy phép CITES chỉ được cấp một bản duy nhất và luôn đi kèm mẫu vật CITES.

Lưu ý:

Cơ quan cấp giấy phép CITES là Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam

Ngoài ra, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có thẩm quyền thu hồi giấy phép, trong các trường hợp sau đây quy định tại Điều 36 Nghị định 06/2019/NĐ-CP

– Giấy phép, chứng chỉ được cấp không đúng quy định;  

– Giấy phép, chứng chỉ được sử dụng sai mục đích;

– Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép, chứng chỉ có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và quy định của CITES.

Kết luận: Các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES là các loài đặc biệt nên để nhập khẩu chúng, tổ chức cá nhân phải được Cấp phép CITES về nhập khẩu cụ thể quy định tại Nghị định 06/2019/NĐ-CP

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn xem tại đây:

Cấp Giấy phép CITES nhập khẩu mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES