9. Cấp, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động bán lẻ điện đến cấp điện áp 0,4kV tại địa phương
Đơn vị họa động bán lẻ điện đến cấp điện áp 0,4kV tại địa phương cần có giấy phép hoạt động thông qua việc thực hiện thủ tục Cấp/cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động bán lẻ điện đến cấp điện áp 0,4kV tại địa phương. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo Luật Điện lực 2004 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012), Nghị định 137/2013/NĐ-CP, Nghị định 08/2018/NĐ-CP, Nghị định 17/2020/NĐ-CP, Thông tư 21/2020/TT-BCT.
1. Khái quát chung
– Bán lẻ điện là hoạt động bán điện của đơn vị điện lực cho khách hàng sử dụng điện
– Khách hàng sử dụng điện là tổ chức, cá nhân mua điện để sử dụng, không bán lại cho tổ chức, cá nhân khác (khoản 5, 6 Điều 3 Luật Điện lực 2004).
* Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện (Điều 44 Luật Điện lực 2004, khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Điện lực):
– Quyền:
+ Hoạt động bán lẻ điện theo giấy phép hoạt động điện lực;
+ Cạnh tranh mua, bán điện trên thị trường điện lực;
+ Định giá bán trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Điện lực 2004, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này;
+ Sử dụng dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện phù hợp với từng cấp độ của thị trường điện lực;
+ Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ với khách hàng;
+ Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán lẻ điện;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
– Nghĩa vụ:
+ Bán điện theo đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thoả thuận trong hợp đồng;
+ Tuân thủ các quy định về thị trường điện lực của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán lẻ điện sinh hoạt nông thôn, miền núi, hải đảo ở những khu vực mà việc sản xuất, cung cấp điện theo cơ chế thị trường không đủ bù đắp chi phí cho đơn vị bán lẻ điện;
+ Niêm yết công khai tại trụ sở và nơi giao dịch biểu giá điện đã được duyệt; văn bản hướng dẫn thủ tục thực hiện cấp điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, lập hoá đơn, thu tiền điện và kết thúc dịch vụ điện; nội dung giấy phép và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực về bán lẻ điện; văn bản quy định về thời gian và chi phí cần thiết để cấp điện cho khách hàng mới đấu nối vào hệ thống điện; các quy định về ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện theo quy định tại Điều 27 của Luật này;
+ Hướng dẫn về an toàn điện cho khách hàng sử dụng điện;
+ Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện theo quy định của pháp luật;
+ Cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến lượng điện bán lẻ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động bán lẻ điện
Theo Điều 33 Nghị định 137/2013/NĐ-CP, khoản 6 Điều 6 Nghị định 08/2018/NĐ-CP, khoản 5 Điều 3 Nghị định 17/2020/NĐ-CP: Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật và cá nhân đăng ký hoạt động bán lẻ điện phải đáp ứng điều kiện: Người trực tiếp quản lý kinh doanh bán lẻ điện phải có bằng trung cấp trở lên thuộc một trong các chuyên ngành điện, kỹ thuật, kinh tế, tài chính và có thời gian làm việc trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện ít nhất 03 năm.
Lưu ý:
– Trước giai đoạn thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực bán lẻ điện được cấp đồng thời với lĩnh vực phân phối điện, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này (khoản 1 Điều 4 Thông tư 21/2020/TT-BCT).
– Đối với đơn vị phát điện đăng ký hoạt động bán lẻ điện, không mua điện từ hệ thống điện quốc gia và có lưới điện để thực hiện hoạt động bán lẻ điện: Giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực bán lẻ điện được cấp đồng thời với lĩnh vực phát điện (khoản 2 Điều 4 Thông tư 21/2020/TT-BCT).
3. Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt
– Điều kiện ký hợp đồng:
+ Bên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và có giấy đề nghị mua điện kèm theo bản sao của một trong các giấy tờ sau: Hộ khẩu thường trú, hoặc sổ tạm trú; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyết định phân nhà; hợp đồng mua bán nhà hợp lệ; hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở lên; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà ở); Hợp đồng ủy quyền quản lý và sử dụng nhà được công chứng hoặc chứng thực;
+ Bên bán điện có lưới điện phân phối đủ khả năng cung cấp điện đáp ứng nhu cầu của bên mua điện.
– Bên bán điện phải ký hợp đồng và cấp điện cho bên mua điện trong thời hạn 07 ngày làm việc khi có đủ các điều kiện trên.
– Trường hợp chưa có lưới điện phân phối hoặc lưới điện phân phối bị quá tải có xác nhận của cơ quan Điều tiết điện lực hoặc cơ quan được ủy quyền, bên bán điện phải trả lời cho bên mua điện trong thời hạn 05 ngày làm việc trong đó nêu rõ thời hạn dự kiến cấp điện được (Điều 11 Nghị định 137/2013/NĐ-CP).
4. Xử phạt vi phạm hành chính
– Đơn vị bán lẻ điện không niêm yết công khai tại các địa điểm giao dịch mua bán điện các quy định của pháp luật về biểu giá điện; thủ tục thực hiện cấp điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, thu tiền điện và kết thúc dịch vụ điện; quy định về ngừng, giảm mức cung cấp điện; hướng dẫn về an toàn điện; Không ký hợp đồng mua bán điện sau 07 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ khi bên mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về các nội dung trong dự thảo hợp đồng bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
– Hành vi cản trở người thi hành công vụ đến kiểm tra, thanh tra việc mua bán điện bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
– Các hành vi không ký hợp đồng mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt sau 07 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ khi bên mua điện đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về các nội dung trong dự thảo hợp đồng; Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện mà không thông báo theo quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện; Bán điện mà không có hợp đồng mua bán điện với khách hàng sử dụng điện bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
– Hành vi bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
– Hành vi lợi dụng nghề nghiệp để sách nhiễu các tổ chức, cá nhân sử dụng điện nhằm mục đích vụ lợi bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
– Hành vi mua điện của Đơn vị điện lực không có Giấy phép hoạt động điện lực bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
– Hành vi xuất, nhập khẩu điện mà không có Giấy phép xuất, nhập khẩu điện phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng; bị buộc nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi (Điều 11 Nghị định 134/2013/NĐ-CP).
Kết luận: Đơn vị bán lẻ điện cấp điện áp 0,4kV tại địa phương cần lưu ý các quy định tại Luật Điện lực 2004 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012), Nghị định 134/2013/NĐ-CP, Nghị định 137/2013/NĐ-CP, Thông tư 21/2020/TT-BCT
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Cấp Giấy phép hoạt động bán lẻ điện đến cấp điện áp 0,4kV tại địa phương
Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động bán lẻ điện đến cấp điện áp 0,4kV tại địa phương