2. Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế trong trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành
Trong quá trình hoạt động, khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành thì doanh nghiệp phải thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền và bị thu hồi giấy phép kinh doanh lĩnh vực này. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ làm rõ về thủ tục Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế trong trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại Luật Du lịch 2017, Luật Doanh nghiệp 2020, Nghị định 45/2019/NĐ-CP, Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL như sau:
1. Kinh doanh dịch vụ lữ hành
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.(khoản 1 Điều 3 Luật Du lịch 2017)
Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch. (khoản 9 Điều 3 Luật Du lịch 2017)
2. Phạm vị kinh doanh dịch vụ lữ hành
Phạm vị kinh doanh dịch vụ lữ hành (Điều 30 Luật Du lịch 2017)
– Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa.
– Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
– Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
3. Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành
Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại Điều 3 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL là người giữ một trong các chức danh sau: chủ tịch hội đồng quản trị; chủ tịch hội đồng thành viên; chủ tịch công ty; chủ doanh nghiệp tư nhân; tổng giám đốc; giám đốc hoặc phó giám đốc; trưởng bộ phận kinh doanh dịch vụ lữ hành.
4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành
Theo khoản 1 Điều 31 Luật Du lịch 2017 quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm:
– Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luậtvề doanh nghiệp;
– Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng;
– Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.
Theo khoản 2 Điều 31 Luật Du lịch 2017 quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:
– Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
– Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;
– Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
5. Trường hợp Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh
Một doanh nghiệp chấm dứt hoạt động khi thuộc các trường hợp tại Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể như sau:
+ Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động;
+ Doanh nghiệp bị giải thể, phá sản;
+ Doanh nghiệp bị chia trong trường hợp chia lại doanh nghiệp;
+ Doanh nghiệp bị sáp nhập trong trường hợp sáp nhập doanh nghiệp;
+ Doanh nghiệp hợp nhất trong trường hợp hợp nhất doanh nghiệp.
Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, Doanh nghiệp sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Du lịch 2017, khoản 2 Điều 6 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL.
6. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành
6.1. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành (điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL)
Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động kinh doanh lữ hành hồ sơ gồm: thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành; giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đã được cấp
6.2. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành (khoản 2 Điều 6 Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL)
– Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành đến cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép ra quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành. Quyết định thu hồi giấy phép được gửi đến doanh nghiệp, cơ quan nhà nước về xuất nhập cảnh, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, công bố trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp phép và trang mạng quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Lưu ý: Hoàn trả tiền ký quỹ sau khi thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành (khoản 3 Điều 6 Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL)
– Sau 60 ngày, kể từ ngày đăng quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp phép và trang mạng quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, trường hợp không có khiếu nại, tố cáo liên quan đến nghĩa vụ đối với khách du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch thì cơ quan cấp phép có văn bản gửi ngân hàng để doanh nghiệp được rút tiền ký quỹ;
– Trường hợp có khiếu nại, tố cáo liên quan đến nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với khách du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch thì cơ quan cấp phép phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền liên quan giải quyết theo quy định của pháp luật;
7. Xử phạt hành chính
Doanh nghiệp có hành vi vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ lữ hành sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 7 Nghị định 45/2019/NĐ-CP.
Kết luận:
Như vậy, khi doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành thì phải thực hiện thông báo, nộp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đến Bộ Văn hóa, Thông tin và Du lịch để Tổng cục Du lịch thực hiện thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động theo quy định tại Luật Du lịch 2017, Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: