7. Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa
Luật Du lịch 2017 và Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL quy định chi tiết thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa. Sau đây, Dữ liệu Pháp lý sẽ trình bày rõ hơn về vấn đề này:
1. Cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa
1.1 Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm: (khoản 1 Điều 32 Luật Du lịch 2017)
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo mẫu số 04 Phụ lục II Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL.
– Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
– Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành;
– Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Luật Du lịch 2017.
1.2 Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được quy định như sau: (khoản 2 Điều 32 Luật Du lịch 2017)
– Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở;
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định Mẫu số 01 Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa quy định tại Phụ lục II Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL.
2. Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
Điều 34 Luật Du lịch 2017 quy định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành như sau:
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây:
– Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản;
– Không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật Du lịch 2017;
– Không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
– Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
– Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;
– Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;
– Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 37 của Luật này, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;
– Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Lưu ý: Doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này chỉ được đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành sau 06 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực. Doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này chỉ được đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành sau 12 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Kết luận: Trên đây là một số thông tin lưu ý về tiết thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa mà Dữ liệu Pháp lý gửi đến bạn đọc căn cứ trên Luật Du lịch 2017 và Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL.