11. Cấp, cấp sửa đổi bổ sung, cấp lại Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá
Kinh doanh thuốc lá là kinh doanh có điều kiện nên các tổ chức, cá nhân buôn bán, sản xuất, hay chế biến nguyên liệu thuốc lá này cần phải có giấy phép theo quy định của pháp luật. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể rõ việc Cấp, cấp sửa đổi bổ sung, cấp lại Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá theo quy định tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012, Nghị định 67/2013/NĐ-CP, Nghị định 106/2017/NĐ-CP, Nghị định 08/2018/NĐ-CP, Nghị định 185/2013/NĐ-CP.
1. Khái niệm
Thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác (Khoản 1 Điều 2 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012)
Kinh doanh thuốc lá là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ sản xuất, nhập khẩu đến tiêu thụ thuốc lá trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi (Khoản 6 Điều 2 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012)
Kinh doanh thuốc lá là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán sản phẩm thuốc lá; chế biến nguyên liệu thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá và đầu tư trồng cây thuốc lá phải có giấy phép theo quy định (Khoản 5 Điều 1, Nghị định 106/2017/NĐ-CP).
Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá và Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá (Khoản 11, Điều 3 Nghị định 67/2013/NĐ-CP).
2. Điều kiện cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá
– Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; (Khoản 9, Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP)
– Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 (Bán thuốc lá) Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012; (Khoản 7 Điều 3, Nghị định 08/2018/NĐ-CP)
– Có hệ thống bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh nơi thương nhân đặt trụ sở chính (tối thiểu phải từ 02 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá trở lên); (Điểm c, Khoản 2, Điều 26, Nghị định 67/2013/NĐ-CP).
– Có văn bản giới thiệu của Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh (Khoản 9 Điều 1, Nghị định 106/2017/NĐ-CP).
3. Thẩm quyền và thời hạn
3.1 Thẩm quyền
Sở Công Thương cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá (Điểm b, Khoản 2, Điều 28, Nghị định 67/2013/NĐ-CP).
3.2 Thời hạn
Giấp phép bán buôn sản phẩm thuốc lá có thời hạn 05 năm (Khoản 4 Điều 28 Nghị định 67/2013/NĐ-CP)
Lưu ý: Trước thời điểm hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá nộp hồ sơ xin cấp lại giấy phép trong trường hợp tiếp tục kinh doanh.
Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá được làm thành nhiều bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép; 01 bản gửi doanh nghiệp được cấp giấy phép; 01 bản gửi Bộ Công Thương; 01 bản gửi Chi cục Quản lý thị trường; gửi mỗi Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc doanh nghiệp phân phối sản phẩm thuốc lá có tên trong giấy phép (bán sản phẩm cho doanh nghiệp) 01 bản; (Điểm b Khoản 3 Điều 28 Nghị định 67/2013/NĐ-CP).
4. Thu hồi Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá
– Tổ chức, cá nhân sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá trong trường hợp vi phạm điều kiện về đầu tư, kinh doanh, mua bán thuốc lá và vi phạm khác theo quy định của pháp luật (Khoản 1 Điều 43 Nghị định 67/2013/NĐ-CP).
– Trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá nếu không đi vào hoạt động sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc giấy phép (Khoản 2 Điều 43 Nghị định 67/2013/NĐ-CP).
5. Xử phạt vi phạm hành chính
5.1 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng điều kiện về địa điểm kinh doanh, cơ sở vật chất, tổ chức hệ thống phân phối và năng lực tài chính của đại lý bán buôn thuốc lá theo quy định.
Lưu ý: Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm. Khoản 3 Điều 24 Nghị định 185/2013/NĐ-CP
5.2 Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá theo quy định (Khoản 5 Điều 32, Nghị định 185/2013/NĐ-CP)
5.3 Căn cứ Khoản 4 Điều 32 Nghị định 185/2013/NĐ-CP, Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá theo quy định;
– Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm có quy định cấm;
– Bán thuốc lá phía ngoài cổng các nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường trong phạm vi 100m tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.
Lưu ý: Tước quyền sử dụng giấy phép bán buôn hoặc bán lẻ sản phẩm thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này. Điểm b, Khoản 6 Điều 32 Nghị định 185/2013/NĐ-CP
Kết luận: Cấp, cấp sửa đổi bổ sung, cấp lại Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá được quy định tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012, Nghị định 67/2013/NĐ-CP, Nghị định 106/2017/NĐ-CP, Nghị định 08/2018/NĐ-CP, Nghị định 185/NĐ-CP.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá
cấp lại Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá
cấp sửa đổi bổ sung Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá