2. Cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật

Posted on

Thủ tục cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật (thẩm quyền của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) được thực hiện theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP, Nghị định 113/2013/NĐ-CP, Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL, Quyết định 3978/QĐ-BVHTTDLQuyết định 178/QĐ-BVHTTDL 2020. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ gửi đến bạn đọc một số lưu ý về vấn đề này:

1. Khái niệm

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 113/2013/NĐ-CP: Triển lãm mỹ thuậtviệc trưng bày, công bố, giới thiệu tác phẩm mỹ thuật đến công chúng, bao gồm triển lãm quy mô toàn quốc, khu vực, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; triển lãm do các tổ chức, cơ quan, nhóm, cá nhân thực hiện; triển lãm của Việt Nam tại nước ngoài và triển lãm của nước ngoài tổ chức tại Việt Nam.

2. Các trường hợp cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật thuộc thẩm quyền của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 113/2013/NĐ-CP thì Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với các trường hợp sau đây:

– Triển lãm mỹ thuật có quy mô toàn quốc, khu vực do các cơ quan Trung ương tổ chức;

– Triển lãm mỹ thuật Việt Nam do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tổ chức;

– Triển lãm mỹ thuật nước ngoài tại Việt Nam do tổ chức Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam tổ chức;

– Đưa tác phẩm mỹ thuật Việt Nam ra nước ngoài triển lãm mang danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam.

Lưu ý:

– Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền cho Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật có quy mô toàn quốc, khu vực, quốc tế do các Bộ, Ban, Ngành, cơ quan Trung ương tổ chức (khoản 1 Điều 9 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL).

– Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khi cấp giấy phép triển lãm chịu trách nhiệm về nội dung triển lãm và kiểm tra, giám sát triển lãm (khoản 3 Điều 14 Nghị định 113/2013/NĐ-CP).

3. Điều kiện cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật thuộc thẩm quyền của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Theo Điều 13 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP, tổ chức cá nhân phải đáp ứng điều kiện về địa điểm tổ chức triển lãm: phải có diện tích, trang thiết bị đáp ứng với quy mô của triển lãm; đảm bảo các điều kiện về trật tự an toàn xã hội, văn minh công cộng, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ.

Lưu ý:  

-Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP thì tổ chức cá nhân cần lưu ý những điểm sau:

+ Trường hợp tác phẩm có chữ nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch.

+ Đối với triển lãm ngoài trời được tổ chức tại Việt Nam phải có cam kết của chủ địa điểm triển lãm đảm bảo các điều kiện về trật tự, an toàn xã hội, văn minh công cộng, vệ sinh, môi trường và phòng chống cháy nổ;

+ Đối với trường hợp đưa tác phẩm mỹ thuật ra nước ngoài triển lãm, phải có giấy mời hoặc xác nhận thỏa thuận của đối tác nước ngoài và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền).

-Trường hợp có thay đổi về nội dung, thời gian, địa điểm, thiết kế trưng bày triển lãm ( có sự thay đổi sau khi được cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật) thì tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm phải làm lại thủ tục xin cấp giấy phép (khoản 4 Điều 15 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP).

-Giấy phép cấp cho triển lãm mỹ thuật đưa ra trưng bày ở nước ngoài là căn cứ để làm thủ tục hải quan theo khoản 5 Điều 15 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP.

– Bản cam kết khi tổ chức triển lãm không vi phạm các quy định cấm tại Điều 3 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP.

Kết luận: Việc cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật thuộc thẩm quyền của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là thủ tục bắt buộc trước khi tiến hành tổ chức.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Thủ tục cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật (thẩm quyền của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)