30. Cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ và hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ

Posted on

Thông thường bia mộ liệt sĩ thường được tổ chức ở nghĩa trang của Nhà nước nên để tổ chức hoạt động thăm viếng thì đơn vị tổ chức phải được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ và hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó qua Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2006, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh người có công với cách mạng năm 2020, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP, Nghị định 75/2021/NĐ-CPThông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC.

1. Một số khái niệm cơ bản

Theo Điều 14 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ưu đãi người có công với cách mạng quy định:

– Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sĩ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;

+ Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng;

+ Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;

+ Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;

+ Làm nghĩa vụ quốc tế;

+ Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;

+ Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;

+ Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;

+ Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;

+ Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội;

+ Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 của Pháp lệnh này có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị yết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong;

+ Mất tích trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i và k khoản này và được cơ quan có thẩm quyền kết luận không phản bội; đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ.

Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 quy định thân nhân liệt sĩ bao gồm:

– Cha đẻ, mẹ đẻ;

– Vợ hoặc chồng;

– Con;

– Người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ: là người đã nuôi dưỡng khi liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi và thời gian nuôi dưỡng từ 10 năm trở lên (Theo khoản 2 Điều 4 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14)

Đại diện thân nhân là cá nhân hoặc pháp nhân được các thân nhân giao đại diện theo quy định của pháp luật dân sự. (Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP)

2. Thăm viếng mộ liệt sĩ

Đối tượng được hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ là thân nhân liệt sĩ (tối đa 03 người, kể cả trường hợp đang hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ) hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (Theo khoản 1 Điều 155 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP)

Nguyên tắc hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ: tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ mỗi năm một lần đối với 01 mộ liệt sĩ (Theo khoản 1 Điều 156 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP)

Thân nhân hoặc người thờ cúng liệt sĩ theo quy định được hỗ trợ thăm viếng liệt sĩ trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 157 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP như sau:

– Liệt sĩ có tên trong danh sách liệt sĩ của nghĩa trang liệt sĩ trong nước.

Liệt sĩ có thông tin địa danh nơi hy sinh trong nước căn cứ một trong các giấy tờ sau: bản trích lục hồ sơ liệt sĩ do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc cấp; bản sao được chứng thực từ giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định này.

Lưu ý:

Thân nhân liệt sĩ (không quá ba người) hoặc người thờ cúng liệt sĩ được cơ quan LĐTBXH cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ trong nước được hỗ trợ một lần tiền tàu xe và tiền ăn (bao gồm cả lượt đi và về), mỗi năm một lần đối với một liệt sĩ. Mức hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ: 3.000 đồng/01 km/01 người. (Điều 9 Nghị định 75/2021/NĐ-CP)

3. Thẩm quyền giải quyết

Thân nhân hoặc người thờ cúng liệt sĩ sau khi thuộc trường hợp được hỗ trợ thăm viếng thì theo quy định tại Điều 17 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC người đi thăm viếng nộp hồ sơ đề nghị thăm viếng cho cơ quan có thẩm quyền cụ thể là nộp hồ sơ cho Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương, trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra và cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ.

Kết luận: Khi thực hiện thủ tục cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ và hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ cần gửi hồ sơ trực tiếp đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội. Đồng thời lưu ý các yêu cầu quy định Pháp lệnh người có công với cách mạng năm 2020, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP, Nghị định 75/2021/NĐ-CPThông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, biểu mẫu, thực hiện tại đây:

Cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ và hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ