34. Trợ cấp hàng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến

Posted on

Thanh niên xung phong sau khi hoàn thành nhiệm vụ sẽ được nhận trợ cấp theo quy định. Sau đây Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14Nghị định 131/2021/NĐ-CP, Nghị định 75/2021/NĐ-CP, Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC, Quyết định 40/2011/QĐ-TTg.

1. Đối tượng được hưởng trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến

Thanh niên xung phong tập trung tham gia kháng chiến trong thời gian từ ngày 15 tháng 7 năm 1950 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương mà không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh, chế độ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học. (khoản 1 Điều 1 Quyết định 40/2011/QĐ-TTg)

2. Điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng

Để được nhận trợ cấp hàng tháng thì thanh niên xung phong phải đáp ứng quy định tại Điều 3 Quyết định 40/2011/QĐ-TTg cụ thể:Thanh niên xung phong tập trung tham gia kháng chiến hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương không còn khả năng lao động và sống cô đơn, không nơi nương tựa thì được xét trợ cấp hàng tháng mức 540.000 đồng. Mức trợ cấp này sẽ được điều chỉnh tương ứng khi Chính phủ điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng.

Trường hợp thanh niên xung phong đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến được điều chỉnh để hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng. Tuy nhiên thanh niên xung phong được xét hưởng trợ cấp hàng tháng thì không hưởng chế độ trợ cấp một lần, trường hợp này không phải làm lại hồ sở hưởng trợ cấp (khoản 2 Điều 3 Quyết định 40/2011/QĐ-TTg)

Lưu ý: Thời gian tính hưởng trợ cấp được quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC như sau:

– Thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp được tính kể từ ngày thanh niên xung phong (sau đây viết tắt là TNXP) tập trung tham gia kháng chiến đến ngày hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương.

– Trường hợp TNXP có thời gian tập trung tham gia kháng chiến không liên tục, thì thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp là tổng thời gian thực tế của các lần tập trung tham gia kháng chiến.

Trường hợp thanh niên xung phong đã từ trần thì một trong những người sau đây được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần. (khoản 2 Điều 2 Quyết định 40/2011/QĐ-TTg)

Lưu ý: Người nuôi dưỡng hợp pháp cựu TNXP là người có trách nhiệm, nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cựu TNXP theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Theo quy định tại Điều 48 Luật hôn nhân và gia đình, trong trường hợp không còn cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì anh, chị, em có nghĩa vụ và quyền đùm bọc, nuôi dưỡng nhau. Như vậy, nếu có căn cứ chứng minh anh, chị của cựu TNXP là người nuôi dưỡng hợp pháp của cựu TNXP thì người đó được hưởng chế độ của TNXP từ trần. (Mục 5 công văn 720/BNV-CTTN).

Những người có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật. (Điều 6 Quyết định 40/2011/QĐ-TTg).

3. Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC thì hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp gồm:

1.Một trong các giấy tờ sau đây chứng minh là TNXP (là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã):

a) Lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên khai trước ngày Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 có hiệu lực thi hành.

b) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trước khi TNXP trở về địa phương như: Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị quản lý TNXP; Giấy chuyển thương, chuyển viện, phiếu sức khoẻ; Giấy khen trong thời gian tham gia lực lượng TNXP; Giấy chứng nhận tham gia TNXP; Giấy điều động công tác, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ.

c) Trường hợp TNXP không còn một trong các giấy tờ quy định tại điểm a và b khoản này thì phải nộp bản khai có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trước khi tham gia TNXP (bản chính). Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận bản khai đối với đối tượng là người địa phương đi TNXP nhưng hiện đang đăng ký hộ khẩu thường trú ở địa phương khác (nội dung xác nhận theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Bản khai cá nhân (lập theo mẫu số 1A hoặc 1B hoặc 1C ban hành kèm theo Thông tư này), cụ thể:

a) Trường hợp đề nghị hưởng trợ cấp một lần thì lập theo mẫu số 1A đối với TNXP còn sống; nếu đã từ trần thì thân nhân TNXP lập theo mẫu số 1B.

b) Trường hợp đề nghị hưởng trợ cấp hàng tháng thì lập theo mẫu số 1C.

3. Đối với đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng, ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, phải có giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế cấp huyện trở lên (bản chính).

4. Trình tự, thời hạn giải quyết chế độ trợ cấp

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC thì trình tự, thời hạn giải quyết chế độ trợ cấp được thực hiện như sau:

1.Đối tượng TNXP hoặc thân nhân của TNXP (trường hợp TNXP đã từ trần) thực hiện nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thành việc:

a) Tổ chức hội nghị và lập biên bản xác nhận hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp (lập theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này). Thành phần hội nghị gồm đại diện lãnh đạo cấp xã (Ủy ban nhân dân, Đảng ủy, Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu TNXP hoặc Ban liên lạc cựu TNXP), Trưởng thôn có đối tượng TNXP đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp.

b) Tổng hợp hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp đối với TNXP báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (gửi qua Phòng Nội vụ).

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Nội vụ:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Phòng Nội vụ hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gửi qua Sở Nội vụ).

4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Chỉ đạo Sở Nội vụ:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoàn thành việc xét duyệt, thẩm định, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp (lập theo mẫu số 3A, 3B, 3C kèm theo biểu tổng hợp danh sách TNXP đề nghị hưởng chế độ trợ cấp lập theo mẫu số 4A, 4B, 4C ban hành kèm theo Thông tư này).

Đối với trường hợp TNXP không còn một trong các giấy tờ chứng minh là TNXP quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 4 Thông tư này, Sở Nội vụ tổng hợp, chuyển danh sách đối tượng đến Hội cựu TNXP cấp tỉnh đề nghị kiểm tra, xác nhận cho ý kiến trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định.

Sau khi có Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Nội vụ chuyển quyết định kèm theo hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp của đối tượng cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội quản lý.

b) Chỉ đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định về giải quyết chế độ trợ cấp đối với TNXP (theo từng đợt), Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoàn thành việc tổng hợp danh sách đối tượng được hưởng trợ cấp một lần (lập theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo công văn đề nghị bổ sung dự toán chi chế độ trợ cấp một lần, gửi 02 bản về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Đồng thời, tổ chức thực hiện việc chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng được hưởng theo quy định hiện hành.

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định.

 Kết luận: Thanh niên xung phong sau khi hoàn thành nhiệm vụ sẽ được nhận trợ cấp theo quy định tại Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14Nghị định 131/2021/NĐ-CP, Nghị định 75/2021/NĐ-CP, Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC, Quyết định 40/2011/QĐ-TTg

Chi tiết trình tự, hồ sơ, biểu mâu, thực hiện tại đây:

Trợ cấp hàng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến