9. Cấp, cấp lại, cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Posted on

Tổ chức kinh doanh dịch vkiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa khi có nhu cầu được cấp, cấp lại, cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa cần tiến hành nộp hồ sơ theo trình tự, thủ tục. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa những nội dung trên theo quy dịnh tại Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007, Luật tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật năm 2006, Nghị định 107/2016/NĐ-CP, Nghị định 119/2017/NĐ-CP.

1. Khái niệm:

Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng (khoản 1 Điều 3 Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007).

Hàng hóa là sản phẩm được đưa vào thị trường, tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán, tiếp thị (khoản 2 Điều 3 Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007).

Chất lượng sản phẩm, hàng hóa là mức độ của các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (khoản 5 Điều 3 Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007).

Kiểm định là hoạt động kỹ thuật theo một quy trình nhất định nhằm đánh giá và xác nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa với yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (khoản 13 Điều 3 Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007).

Đánh giá sự phù hợp là việc xác định đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý quy định trong tiêu chuẩn tương ứng và quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Đánh giá sự phù hợp bao gồm hoạt động thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, công nhận năng lực của phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định (khoản 5 Điều 3 Luật tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật năm 2006).

Tổ chức đánh giá sự phù hợp là tổ chức tiến hành hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (khoản 8 Điều 3 Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007).

2. Hoạt động kiểm định:

2.1. Khái quát hoạt động kiểm định:

Việc kiểm định được quy định như sau (khoản 4 Điều 25 Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007):

– Kiểm định bao gồm kiểm định định kỳ, kiểm định bất thường;

– Việc kiểm định phải do tổ chức kiểm định được chỉ định thực hiện.

2.2. Kiểm định chất lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng:

Hàng hóa phải được kiểm định theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành (khoản 1 Điều 42 Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007).

Xử lý kết quả kiểm định (Điều 43 Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007):

-Hàng hóa sau khi được kiểm định, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì được phép tiếp tục sử dụng trong thời gian quy định tại quy chuẩn kỹ thuật đó.

– Hàng hóa sau khi được kiểm định không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì người sở hữu hàng hóa phải có biện pháp khắc phục; sau khi khắc phục mà kết quả kiểm định vẫn không đạt yêu cầu thì tổ chức kiểm định không cấp giấy chứng nhận kiểm định và hàng hóa đó không được phép tiếp tục sử dụng.

Lệ phí kiểm định hàng hóa trong quá trình sử dụng (Điều 44 Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007):

– Việc kiểm định hàng hóa trong quá trình sử dụng phải trả lệ phí kiểm định.

– Bộ Tài chính quy định mức, việc thu và quản lý lệ phí kiểm định hàng hóa trong quá trình sử dụng.

3. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa:

3.1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa (Điều 9 Nghị định 107/2016/NĐ-CP):

– Là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật.

– Có hệ thống quản lý và năng lực hoạt động đáp ứng các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với kiểm định chuyên ngành.

– Có ít nhất 04 kiểm định viên chính thức của tổ chức (viên chức hoặc lao động ký hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn), đáp ứng yêu cầu chuyên môn đối với lĩnh vực kiểm định tương ứng, được đào tạo về tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 .

Trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động kiểm định, phải có ít nhất 02 kiểm định viên chính thức của tổ chức (viên chức hoặc lao động ký hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn) tương ứng với lĩnh vực kiểm định đăng ký bổ sung, được đào tạo về tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 .

– Có máy móc, thiết bị, dụng cụ theo yêu cầu tại quy trình kiểm định.

3.2. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa:

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ (khoản 1 Điều 10 Nghị định 107/2016/NĐ-CP): Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký hoạt động giám định theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định 107/2016/NĐ-CP:

– Tổ chức đánh giá sự phù hợp có nhu cầu đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm, hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ, quá trình, môi trường (sau đây gọi là đối tượng đánh giá sự phù hợp) chuyên ngành thuộc trách nhiệm, quản lý nhà nước của một bộ quản lý ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công thì thực hiện đăng ký hoạt động tại bộ quản lý ngành, lĩnh vực quản lý đối tượng đó.

– Tổ chức đánh giá sự phù hợp có nhu cầu đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp đối với đối tượng đánh giá sự phù hợp tổng hợp đa ngành thuộc trách nhiệm quản lý của từ hai bộ quản lý ngành, lĩnh vực trở lên thì thực hiện đăng ký hoạt động tại Bộ Khoa học và Công nghệ.

– Tổ chức đánh giá sự phù hợp có nhu cầu đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp đối với hai hoặc nhiều đối tượng đánh giá sự phù hợp chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý của hai hoặc nhiều bộ quản lý ngành, lĩnh vực thì thực hiện đăng ký hoạt động tại các bộ quản lý ngành, lĩnh vực quản lý từng đối tượng tương ứng.

Lưu ý:

– Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận không quá 05 năm kể từ ngày cấp (điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định 107/2016/NĐ-CP).

3.3. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa (khoản 3 Điều 12 Nghị định 107/2016/NĐ-CP):

– Giấy chứng nhận được cấp lại áp dụng đối với trường hợp tổ chức kiểm định có Giấy chứng nhận còn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi tên, địa chỉ của tổ chức;

– Trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận, tổ chức kiểm định có nhu cầu đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định 107/2016/NĐ-CP và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, bộ quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận cho tổ chức kiểm định. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

– Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận ghi theo thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định đã được cấp.

3.4. Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa (khoản 2 Điều 12 Nghị định 107/2016/NĐ-CP):

– Giấy chứng nhận được cấp bổ sung áp dụng đối với trường hợp tổ chức kiểm định bổ sung, mở rộng, thu hẹp phạm vi kiểm định;

– Trình tự cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 12 Nghị định 107/2016/NĐ-CP;

– Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận ghi theo thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định đã được cấp.

4. Xử phạt vi phạm hành chính:

Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa (Điều 24 Nghị định 119/2017/NĐ-CP):

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây (điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 24 Nghị định 119/2017/NĐ-CP):

  • Tẩy xóa, sửa chữa làm sai sự thật về chứngchỉ kiểm định, kết quả kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
  • Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ, kết quả kiểm địnhphương tiện đo, chuẩn đo lường;
  • Sử dụng hồ sơ, tài liệu sai sự thật để đăng ký hoạt động kiểm định.
  • Tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đăng kýhoạt động kiểm định.

Hình thức xử phạt bổ sung (điểm b khoản 3 Điều 24 Nghị định 119/2017/NĐ-CP): Tịch thu chứng chỉ kiểm định, kết quả kiểm định, tem, dấu kiểm định, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định, quyết định chứng nhận kiểm định viên đo lường.

Kết luận: Tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa khi có nhu cầu được cấp, cấp lại, cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật (Điều 10, 11 và 12 Nghị định 107/2016/NĐ-CP).

Chi tiết trình tự thủ tục, hồ sơ, mẫu đơn xem tại đây:

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa