11. Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư ra nước ngoài
Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư ra nước ngoài. Sau đây, Dữ liệu pháp lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định của Luật người lao động việt nam ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, Quyết định 144/2007/QĐ-TTg Về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước và Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BLĐTBXH, BTC Hướng dẫn quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước.
1. Một số khái niệm cơ bản
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là người lao động đi làm việc ở nước ngoài) là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006. (khoản 2 Điều 3 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006)
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa người lao động và người sử dụng lao động về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. (khoản 5 Điều 3 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006)
2. Nội dung hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài bao gồm các nội dung quy định tại Điều 5 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 sau đây:
– Ký kết hợp đồng liên quan đến việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
– Tuyển chọn lao động;
– Dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động; tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
– Thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
– Quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
– Thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
– Thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
– Các hoạt động khác của tổ chức, cá nhân có liên quan đến người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Các hình thức đi làm việc ở nước ngoài
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo một trong các hình thức quy định tại Điều 6 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 sau đây:
– Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
– Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
– Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
– Hợp đồng cá nhân.
4. Điều kiện để tổ chức, cá nhân có dự án dầu tư ra nước ngoài được đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư ra nước ngoài được đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 31 của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 sau đây:
– Được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho phép;
– Chỉ được đưa người lao động đi làm việc tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài;
– Có phương án sử dụng và quản lý người lao động ở nước ngoài; có phương án tài chính đưa người lao động về nước trong trường hợp bất khả kháng;
– Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật Việt Nam.
5. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 33 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 như sau:
– Tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
– Trực tiếp tổ chức đưa đi, quản lý người lao động làm việc ở nước ngoài;
– Ký kết và thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có nội dung phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006;
– Bảo đảm quyền lợi của người lao động, giải quyết các vấn đề phát sinh theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
– Bảo đảm điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt, bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật Việt Nam;
– Bảo đảm để người lao động được kiểm tra sức khỏe định kỳ và khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn. Trường hợp người lao động không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải tổ chức và chịu chi phí đưa người lao động về nước;
– Tổ chức đưa di hài hoặc thi hài người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài về nước và chịu mọi chi phí liên quan; thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp khác theo pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc và quy định của pháp luật Việt Nam;
– Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
– Định kỳ hằng năm, đột xuất báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về tình hình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Kết luận: cá nhân, tổ chức phải báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật người lao động việt nam ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006. Quy trình, thủ tục và yêu cầu được quy định tại Quyết định 144/2007/QĐ-TTg và được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BLĐTBXH
Chi tiết trình tự, hồ sơ, biểu mâu, thực hiện tại đây
Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư ra nước ngoài