19. Đăng ký hợp đồng cá nhân
Đăng ký hợp đồng cá nhân là thủ tục hành chính mà cá nhân nộp đơn đề nghị về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để đăng ký hợp đồng cá nhân. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung theo Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, Nghị định 28/2020/NĐ-CP, Nghị định 38/2020/NĐ-CP, Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH.
1. Khái niệm
Hợp đồng cá nhân là sự thỏa thuận trực tiếp bằng văn bản giữa người lao động với bên nước ngoài về việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài. (khoản 4 Điều 3 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006)
Một trong các hình thức đi làm việc ở nước ngoài là hợp đồng cá nhân (khoản 4 Điều 6 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006)
2. Điều kiện đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân
Căn cứ theo Điều 50 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006:
Người lao động được đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 42 của Luật này;
– Có Hợp đồng cá nhân theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
– Có Giấy xác nhận việc đăng ký Hợp đồng cá nhân của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động thường trú.
3. Hợp đồng cá nhân
Căn cứ theo Điều 51 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006:
– Hợp đồng cá nhân phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.
– Hợp đồng cá nhân bao gồm những nội dung chính sau đây:
+ Ngành, nghề, công việc phải làm;
+ Thời hạn của hợp đồng;
+ Địa điểm làm việc;
+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
+ Tiền lương, tiền công; tiền làm thêm giờ;
+ Chế độ khám bệnh, chữa bệnh;
+ Chế độ bảo hiểm xã hội;
+ Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong trường hợp người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
+ Giải quyết tranh chấp.
4. Quyền và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân
Căn cứ theo Điều 53 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006:
4.1 Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân có các quyền sau đây:
– Được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
– Được cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc, pháp luật và thông lệ quốc tế trong thời gian làm việc ở nước ngoài; được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện các quyền và hưởng các lợi ích quy định trong Hợp đồng cá nhân;
– Hưởng các quyền lợi từ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;
– Được chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập và tài sản khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;
– Được gia hạn Hợp đồng hoặc ký Hợp đồng lao động mới phù hợp với quy định pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc (hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IV Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH).
4.2 Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân có các nghĩa vụ sau đây:
– Đăng ký Hợp đồng cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này;
– Tìm hiểu các quy định của pháp luật có liên quan;
– Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;
– Thực hiện đúng Hợp đồng cá nhân và nội quy nơi làm việc;
– Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do vi phạm hợp đồng đã ký theo quy định pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;
– Tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hình thức bảo hiểm theo quy định pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;
– Nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;
– Đóng góp vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của Luật này;
– Đăng ký công dân tại cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam tại nước mà người lao động đến làm việc.
5. Xử phạt vi phạm hành chính
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi không đăng ký hợp đồng cá nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định (khoản 1 Điều 47 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).
Kết luận: Đăng ký hợp đồng cá nhân là thủ tục hành chính mà cá nhân nộp đơn đề nghị về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để đăng ký hợp đồng cá nhân. Trình tự, thủ tục cụ thể quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Đăng ký hợp đồng cá nhân