18. Cấp giấy phép đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam cho công dân Lào nhập cảnh bằng Giấy thông hành biên giới tại Công an cấp tỉnh
Tương tự như công dân Việt Nam khi muốn đến các tỉnh, thành phố của Lào, công dân Lào nhập cảnh bằng giấy thông hành biên giới nếu có nhu cầu đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam thì phải được Công an cấp tỉnh cấp giấy phép. Sau đây, Dữ liệu Pháp lý sẽ cụ thể nội dung này thông qua các quy định của Thông tư 41/2011/TT-BCA và Thông tư 25/2021/TT-BTC.
1. Đối tượng được cấp giấy phép.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 41/2011/TT-BCA, đối tượng được cấp giấy phép đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam là công dân Lào nhập cảnh sang Việt Nam bằng giấy thông hành biên giới do Công an tỉnh có chung đường biên giới với Việt Nam của Lào cấp để công tác hoặc giải quyết công việc riêng.
Theo pháp luật Việt Nam, cụ thể là theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4, Điều 10 Nghị định 136/2007/NĐ-CP, giấy thông hành biên giới là một trong những loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh ở Việt Nam, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho công dân Việt Nam khi họ có nhu cầu qua lại nước có chung biên giới với Việt Nam, theo Điều ước quốc tế được ký kết giữa Việt Nam với quốc gia đó.
Như vậy, có thể hiểu giấy thông hành biên giới do Công an tỉnh có chung đường biên giới với Việt Nam của Lào cấp cho công dân Lào là loại giấy xác nhận quyền của người đó được ra, vào Việt Nam. Tuy nhiên, để được đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam, những người này phải được cấp giấy xin phép.
2. Thủ tục đăng ký, nơi tiếp nhận và thời hạn xử lý việc cấp giấy phép đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam.
Công dân Lào thuộc đối tượng được cấp giấy phép đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam khi thực hiện thủ tục đăng ký cần phải nộp hồ sơ gồm các nội dung sau:
– 01 Tờ khai đề nghị cấp giấy phép đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam theo mẫu N24 (ban kèm Thông tư 41/2011/TT-BCA)
– Giấy thông hành biên giới của người đề nghị cấp giấy phép.
Sau khi hoàn tất các yêu cầu về hồ sơ, công dân Lào nộp trực tiếp đến Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào nơi nhập cảnh và thời hạn giải quyết thủ tục cấp giấy phép là 01 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Giấy phép đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam khi cấp cho công dân Lào nhập cảnh sang Việt Nam bằng giấy thông hành biên giới sẽ có hình thức và nội dung theo mẫu N25 được ban kèm Thông tư 41/2011/TT-BCA.
3. Thời hạn và phạm vi áp dụng của giấy phép đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 41/2011/TT-BCA, giấy phép đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam của công dân Lào có giá trị 15 ngày kể từ ngày cấp và không quá thời hạn tạm trú cấp tại cửa khẩu hoặc được gia hạn. Giấy phép có giá trị 01 lần (theo ghi chú tại mẫu N25, ban kèm Thông tư 41/2011/TT-BCA)
Thời hạn tạm trú cấp tại cửa khẩu là thời hạn được ấn định đối với công dân Lào khi họ nhập cảnh vào Việt Nam, cho phép những người này ở lại Việt Nam trong một khoảng thời gian cụ thể nào đó. Thời hạn này có thể được gia hạn theo quy định tại Điều 35 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
” Điều 35. Gia hạn tạm trú
1. Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu gia hạn tạm trú phải đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp gửi văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này, tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét gia hạn tạm trú.”
Như vậy, quy định “không quá thời hạn tạm trú cấp tại cửa khẩu hoặc gia hạn của giấy phép” có nghĩa là giá trị giấy phép này không được vượt quá thời gian đã được ấn định tạm trú đối với công dân Lào hoặc không được vượt quá thời gian tạm trú đã được những người này gia hạn.
Ngoài ra, theo điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 41/2011/TT-BCA, người mang giấy phép được đi đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam trong thời hạn ghi trên giấy phép.
4. Lệ phí
Theo Điều 4 Thông tư 25/2021/TT-BTC, mức thu phí được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư và được tính bằng đơn vị đồng Việt Nam hoặc Đôla Mỹ (USD). Đối với mức thu quy định bằng USD thì được thu bằng USD hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ USD ra đồng Việt Nam áp dụng tỷ giá USD mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ.
Tại Mục 8 Phần II Biểu mức thu phí, lệ phí – Ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC, mức thu phí đối với giấy phép cho công dân Lào sử dụng giấy thông hành biên giới vào các tỉnh nội địa của Việt Nam là 10 USD/người.
Kết luận: Việc cấp giấy phép đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam cho công dân Lào nhập cảnh bằng giấy thông hành biên giới tại Công an cấp tỉnh phải được thực hiện theo Thông tư 41/2011/TT-BCA, Thông tư 25/2021/TT-BTC.
Chi tiết trình tự, thủ tục, biểu mẫu xem tại đây: Cấp giấy phép đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam cho công dân Lào nhập cảnh bằng giấy thông hành biên giới tại Công an cấp tỉnh