26. Duy trì hiệu lực Văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích
Văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích không có hiệu lực mãi mãi, vì vậy chủ sở hữu hoặc người có quyền đối với sáng chế/giải pháp hữu ích phải duy trì hiệu lực Văn bằng bảo hộ để tiếp tục thực hiện quyền của mình. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó này theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019), Nghị định 103/2006/NĐ-CP, Nghị định 99/2013/NĐ-CP, Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, Thông tư 18/2011/TT-BKHCN, Thông tư 05/2013/NĐ-CP, Thông tư 16/2016/TT-BKHCN, Thông tư 263/2016/TT-BTC.
1. Khái niệm
– Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng (theo khoản 25 điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).
– Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên (theo khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).
– Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có tính mới;
+ Có trình độ sáng tạo;
+ Có khả năng áp dụng công nghiệp.
– Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có tính mới;
+ Có khả năng áp dụng công nghiệp (theo Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).
2. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ
– Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
– Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.
– Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.
– Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.
– Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây:
+ Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;
+ Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;
+ Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
– Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
– Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp (theo Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).
Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực (theo khoản 1 Điều 94 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).
Lưu ý:
– Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực nếu chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực theo quy định (điểm a khoản 1 Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).
– Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy uỷ quyền. Giấy uỷ quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên, địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền;
+ Phạm vi uỷ quyền;
+ Thời hạn uỷ quyền;
+ Ngày lập giấy uỷ quyền;
+ Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên uỷ quyền.
Giấy uỷ quyền không có thời hạn uỷ quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên uỷ quyền tuyên bố chấm dứt uỷ quyền (theo Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).
3. Duy trì hiệu lực Văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích
Theo điểm 20.3 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN):
– Để được duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp Tờ khai theo Mẫu 02-GH/DTVB, giấy ủy quyền hợp lệ (trường hợp yêu cầu nộp thông qua đại diện) và phí thẩm định yêu cầu duy trì hiệu lực, lệ phí duy trì hiệu lực và phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố thông báo về việc duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ trong vòng 06 tháng tính đến ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực.
– Thủ tục duy trì hiệu lực có thể được thực hiện muộn hơn thời hạn quy định trên đây, nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực trước và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm 10% lệ phí duy trì hiệu lực muộn cho mỗi tháng nộp muộn.
– Trường hợp yêu cầu duy trì hiệu lực có thiếu sót hoặc không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ.
4. Phạt vi phạm hành chính
– Hành vi cung cấp thông tin, chứng cứ sai lệch trong quá trình thực hiện thủ tục duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
– Hành vi giả mạo giấy tờ để thực hiện hành vi vi phạm nêu trên bị phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo các khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định 99/2013/NĐ-CP.
Kết luận: Khi tiến hành thủ tục duy trì hiệu lực Văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích, các tổ chức, cá nhân cần lưu ý các quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019), Nghị định 99/2013/NĐ-CP, Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, Thông tư 16/2016/TT-BKHCN.
Chi tiết trình tư, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: