29. Đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Trong quá trình hoạt động, quyền sở hữu công nghiệp có thể bị thay đổi, chuyển nhượng quyền sở hữu, từ đó dẫn đến việc thực hiện đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019), Nghị định 103/2006/NĐ-CP, Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, Thông tư 18/2011/TT-BKHCN, Thông tư 05/2013/NĐ-CP, Thông tư 16/2016/TT-BKHCN, Thông tư 263/2016/TT-BTC.
1. Khái niệm
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Theo khoản 4 điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019).
Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Theo khoản 1 điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019).
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là hợp dồng bằng văn bản thể hiện nội dung chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp (Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản). Theo khoản 2 điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019).
2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Theo Điều 140 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) có quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
- Căn cứ chuyển nhượng.
- Giá chuyển nhượng.
- Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
Lưu ý:
Theo Điều 148 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019:
– Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ , hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
– Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên.
– Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp tại khoản 2 Điều này, trừ hợp đồng sử dụng nhãn hiệu, phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp mới có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba.
– Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm dứt.
3. Yêu cầu ghi nhận thay đổi chủ đơn
Theo điểm 17.4 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN):
Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận việc thay đổi chủ đơn trên cơ sở chuyển nhượng.
Chuyển nhượng đơn
– Tài liệu chuyển nhượng đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (bản gốc hoặc bản sao có xác nhận của công chứng hoặc của cơ quan có thẩm quyền) phải có các nội dung chủ yếu sau:
+ Tên, địa chỉ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
+ Số đơn được chuyển nhượng hoặc thông tin đủ để xác định đơn đó;
– Yêu cầu ghi nhận việc chuyển nhượng đơn làm theo mẫu;
– Trường hợp yêu cầu chuyển nhượng đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp sau khi có thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ, đơn đăng ký nhãn hiệu phải được thẩm định lại và công bố nội dung chuyển nhượng.
Thay đổi chủ đơn do thừa kế, kế thừa hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
Người nộp đơn có thể chủ động yêu cầu thay đổi chủ đơn đăng ký sở hữu công nghiệp trên cơ sở thừa kế, kế thừa tài sản khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách pháp nhân, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác;
Lưu ý:
Người yêu cầu phải nộp phí thẩm định đơn và phí công bố theo quy định.
Người nộp đơn có thể yêu cầu chuyển nhượng nhiều đơn của cùng một chủ đơn trong một tờ khai, với điều kiện phải nộp phí thẩm định yêu cầu chuyển nhượng đơn theo quy định theo số lượng đơn tương ứng.
4. Những lưu ý khi thực hiện việc đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp (theo Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005:
– Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
– Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.
– Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
– Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
– Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.
Những thông tin liên quan đến đơn hợp lệ, được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp Công báo sở hữu công nghiệp (theo Điểm 14.3 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN)).
Kết luận: Khi tiến hành việc đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, các cá nhân, tổ chức cần lưu ý các quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), Nghị định 103/2006/NĐ-CP, Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, Thông tư 16/2016/TT-BKHCN.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: