37. Chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện dự án thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020

Posted on

Trong quá trình thực hiện dự án thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 thì hợp đồng có thể bị chấm dứt nếu thuộc các trường hợp theo quy định. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung của thủ tục chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện dự án thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ 2013, Nghị định 08/2014/NĐ-CP, Thông tư 03/2021/TT-BKHCNThông tư 08/2017/TT-BKHCN.

1. Quy định chung

– Theo khoản 1 Điều 28 Thông tư 03/2021/TT-BKHCN: Căn cứ Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Sở hữu trí tuệ ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ theo biểu mẫu B11-HĐNV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 21 Thông tư 04/2015/TT-BKHCN quy định: Chấm dứt hợp đồng quá trình thực hiện nhiệm vụ đối với các trường hợp được quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5 của Mẫu hợp đồng ban hành kèm theo Thông tư 05/2014/TT-BKHCN (sau đây gọi tắt là Mẫu hợp đồng) ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Theo đó, các trường hợp chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện bao gồm:

+ Có căn cứ để khẳng định việc thực hiện hoặc tiếp tục thực hiện Đề tài/Đề án/Nhiệm vụ sản xuất thử nghiệm là không cần thiết và hai bên đồng ý chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn.

+ Bên B bị đình chỉ thực hiện Đề tài/Đề án/Nhiệm vụ sản xuất thử nghiệm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

+ Bên B không nộp hồ sơ để đánh giá, nghiệm thu Đề tài/Đề án/Nhiệm vụ sản xuất thử nghiệm theo quy định pháp luật.

+ Bên A vi phạm một trong các điều kiện dẫn đến việc Đề tài/Đề án/Nhiệm vụ sản xuất thử nghiệm không thể tiếp tục thực hiện do:

Không cấp đủ kinh phí theo tiến độ thực hiện Đề tài/Đề án/Nhiệm vụ sản xuất thử nghiệm mà không có lý do chính đáng;

Không kịp thời giải quyết những kiến nghị, đề xuất của Bên B theo quy định của pháp luật (Điều 5 Mẫu hợp đồng).

2. Thủ tục chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện dự án thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020

2.1.Trình tự thưc hiện chấm dứt hợp đồng

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng hợp lệ, Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ xem xét và có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ;

Tổ chức chủ trì phải ngừng mọi hoạt động có liên quan kể từ ngày có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ, đồng thời báo cáo chi tiết bằng văn bản với Bộ chủ trì nhiệm vụ các nội dung đã thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí, nguyên vật liệu, trang thiết bị mua sắm;

Bộ chủ trì tổ chức kiểm tra, đánh giá hồ sơ và hiện trường trước khi ra quyết định chấm dứt hợp đồng. Trường hợp cần thiết, Bộ chủ trì nhiệm vụ tổ chức lấy ý kiến tư vấn của các nhà khoa học, chuyên gia quản lý. Trong quyết định chấm dứt hợp đồng cần xác định rõ số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước, phương án xử lý sản phẩm, tài sản được hình thành hoặc mua sắm;

Đơn vị quản lý kinh phí thực hiện việc thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo quy định hiện hành (theo khoản 3 Điều 22 Thông tư 04/2015/TT-BKHCN).

2.2. Xử lý tài chính khi chấm dứt Hợp đồng

Theo các khoản 2, 3, 4 Điều 6 Mẫu hợp đồng:

– Đối với Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm chấm dứt khi có căn cứ khẳng định không còn nhu cầu thực hiện:

+ Trường hợp Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm chấm dứt khi có căn cứ khẳng định không còn nhu cầu thực hiện thì hai bên cùng nhau xác định khối lượng công việc Bên B đã thực hiện để làm căn cứ thanh toán số kinh phí Bên B đã sử dụng nhằm thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm và thu hồi số kinh phí còn lại đã cấp cho Bên B;

+ Trường hợp hai bên thỏa thuận ký Hợp đồng mới để thay thế và kết quả nghiên cứu của Hợp đồng cũ là một bộ phận cấu thành kết quả nghiên cứu của Hợp đồng mới thì số kinh phí đã cấp cho Hợp đồng cũ được tính vào kinh phí cấp cho Hợp đồng mới và được tiếp tục thực hiện với Hợp đồng mới.

– Đối với Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm bị đình chỉ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc Hợp đồng bị chấm dứt do Bên B không nộp hồ sơ để đánh giá, nghiệm thu Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm theo quy định pháp luật thì Bên B có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số kinh phí ngân sách nhà nước đã được cấp nhưng chưa sử dụng. Bên B nộp hoàn trả ngân sách nhà nước….9 tổng kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng cho Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm nếu do lỗi khách quan hoặc….10 tổng kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng cho Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm nếu do lỗi chủ quan.

– Đối với Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm không hoàn thành do lỗi của Bên A dẫn đến việc chấm dứt Hợp đồng thì Bên B không phải bồi hoàn số kinh phí đã sử dụng để thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm, nhưng vẫn phải thực hiện việc quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.

2.3. Xử lý tài sản khi chấm dứt hợp đồng:

Theo Điều 7 Mẫu hợp đồng:

Khi chấm dứt Hợp đồng, việc xử lý tài sản được mua sắm hoặc được hình thành bằng ngân sách nhà nước cấp cho Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm được thực hiện theo quy định pháp luật. Các sản phẩm vật chất của Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm sử dụng ngân sách nhà nước: nguồn thu khi các sản phẩm này được tiêu thụ trên thị trường sau khi trừ các khoản chi phí cần thiết, hợp lệ, được phân chia theo quy định pháp luật.

Kết luận: Việc chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện dự án thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 thực hiện theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ 2013, Nghị định 08/2014/NĐ-CP, Thông tư 03/2021/TT-BKHCNThông tư 08/2017/TT-BKHCN.