11. Thông báo về việc cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét và tiến hành thông báo về việc cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện khi có đơn yêu cầu. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo Luật tần số vô tuyến điện 2009, Nghị định 15/2020/NĐ-CP, Thông tư 04/2021/TT-BTTTT, Thông tư 265/2016/TT-BTC.
1. Khái niệm
Tần số vô tuyến điện là tần số của sóng vô tuyến điện (khoản 1 Điều 3 Luật tần số vô tuyến điện 2009).
Thiết bị vô tuyến điện là thiết bị thu, phát hoặc thu – phát các ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng sóng vô tuyến điện (khoản 10 Điều 3 Luật tần số vô tuyến điện 2009).
2. Cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện
Căn cứ theo Điều 30 Thông tư 04/2021/TT-BTTTT:
Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu tàu biển, tàu bay, tàu sông, phương tiện nghề cá, đài nghiệp dư và chủ sở hữu các phương tiện giao thông khác có trang bị thiết bị vô tuyến điện (trừ đài trái đất) có thể cho tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện đã được cấp giấy phép của mình để khai thác..
Bên cho thuê, cho mượn và bên thuê, bên mượn thiết bị vô tuyến điện phải tuân thủ quy định trong Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Các hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện của bên thuê, bên mượn, bên cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện xử lý theo quy định.
Lưu ý:
Bên cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện có trách nhiệm:
a) Bảo đảm bên thuê, bên mượn thiết bị vô tuyến điện không thuộc danh sách bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được thông báo công khai theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Thông tư này;
b) Kiểm tra, lưu giữ các tài liệu chứng minh bên thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện đảm bảo điều kiện quy định tại Điều 31.
3. Điều kiện để được thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện
Tổ chức, cá nhân thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện phải đáp ứng các điều kiện sau đây (Điều 31 Thông tư 04/2021/TT-BTTTT):
– Đối tượng thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện là tổ chức, công dân Việt Nam; tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; người nước ngoài sử dụng đài vô tuyến điện nghiệp dư.
– Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư của bên thuê, bên mượn phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên.
– Đối tượng thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện không thuộc danh sách bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được thông báo công khai theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Thông tư 04/2021/TT-BTTTT.
Lưu ý: Trước khi bàn giao thiết bị vô tuyến điện cho bên thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện ít nhất 05 (năm) ngày làm việc, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện phải gửi văn bản thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này về việc cho thuê, cho mượn (có xác nhận của cả bên thuê, mượn và bên cho thuê, cho mượn) đến Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực sở tại.n số vô tuyến điện khu vực sở tại nêu rõ nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ Hợp đồng.( Điều 32 Thông tư 04/2021/TT-BTTTT)
4. Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ theo Điều 62 Nghị định 15/2020/NĐ-CP:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi ký kết hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện thiếu một trong các nội dung theo quy định.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Không sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện khi có thay đổi về nội dung Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện;
– Không lập hồ sơ cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện theo quy định;
– Không lưu giữ đúng quy định các hồ sơ, tài liệu trong quá trình cho thuê, cho mượn và sau khi chấm dứt việc cho thuê, cho mượn;
– Gửi hồ sơ cho thuê, cho mượn không đúng thời hạn quy định đến Trung tâm tần số vô tuyến điện khu vực sở tại.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện không đúng đối tượng;
– Thông báo không đúng thời hạn quy định đến Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực sở tại trong trường hợp sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo đến Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực sở tại trong trường hợp sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Kết luận: Khi tiến hành thủ tục Thông báo về việc cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện, các tổ chức, cá nhân cần lưu ý các quy định tại Luật tần số vô tuyến điện 2009, Nghị định 15/2020/NĐ-CP, Thông tư 04/2021/TT-BTTTT.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: