8. Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng băng tần

Posted on

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét và tiến hành cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng băng tần khi có đơn yêu cầu. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo Luật tần số vô tuyến điện 2009Nghị định 15/2020/NĐ-CPThông tư 04/2021/TT-BTTTT, Thông tư 265/2016/TT-BTC.

1. Khái niệm

Băng tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là băng tần) là một dải tần số vô tuyến điện được giới hạn bằng hai tần số xác định (khoản 3 Điều 3 Luật tần số vô tuyến điện 2009).

2. Nguyên tắc cấp giấy phép

Căn cứ theo Điều 17 Luật tần số vô tuyến điện 2009, nguyên tắc cấp giấy phép gồm:

– Công khai, minh bạch, đúng pháp luật.

– Phù hợp với quy hoạch băng tần.

– Đáp ứng yêu cầu hội tụ công nghệ và dịch vụ băng tần.

– Bảo đảm khả thi, hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ băng tần.

– Nghiệp vụ chính được ưu tiên hơn nghiệp vụ phụ.

– Đáp ứng nhu cầu sử dụng băng tần phục vụ lợi ích công cộng và thực hiện nhiệm vụ công ích của Nhà nước.

– Việc cấp giấy phép sử dụng băng tần cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao phải theo các quy định của Luật này, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.

3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần

Căn cứ theo Điều 29 Luật tần số vô tuyến điện 2009các tổ chức được cấp giấy phép có các quyền và nghĩa vụ sau:

– Quyết định số lượng, chủng loại thiết bị vô tuyến điện hoạt động trong mạng thông tin vô tuyến điện.

– Không phải xin giấy phép sử dụng tần số vô thiết bị vô tuyến điện cho từng thiết bị vô tuyến điện sử dụng trong mạng thông tin vô tuyến điện.

– Khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.

– Thực hiện đúng các quy định của giấy phép; báo cáo, bổ sung kịp thời các thay đổi về kỹ thuật, danh mục thiết bị phát sóng vô tuyến điện trong mạng thông tin vô tuyến điện.

– Tuân thủ quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.

– Thiết kế, lắp đặt đài vô tuyến điện, cột ăng-ten phù hợp với quy định về an toàn bức xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn xây dựng, an toàn hàng không và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Xử lý nhiễu có hại giữa các thiết bị vô tuyến điện trong nội bộ mạng thông tin vô tuyến điện của mình.

– Phối hợp với tổ chức được cấp giấy phép ở băng tần liền kề trong việc sử dụng tần số vô tuyến điện và phòng tránh nhiễu có hại.

– Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

– Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 Luật tần số vô tuyến điện 2009

– Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Cấp Giấy phép sử dụng băng tần

Căn cứ theo Điều 20 Luật tần số vô tuyến điện 2009:

Đối tượng được cấp giấy phép là tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Điều kiện để được cấp giấy phép quy định như sau:

– Có đủ các điều kiện để được cấp giấy phép quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này trong trường hợp cấp phép bằng phương thức cấp phép trực tiếp;

– Thắng trong đấu giá hoặc trúng tuyển trong thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

Lưu ý: Giấy phép sử dụng băng tần có thời hạn tối đa là 15 năm, được cấp cho tổ chức để sử dụng băng tần hoặc kênh tần số xác định kèm theo các điều kiện cụ thể (điểm b khoản 2 Điều 16 Luật tần số vô tuyến điện 2009).

5. Gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

Căn cứ theo Điều 22 Luật tần số vô tuyến điện 2009:

Việc gia hạn giấy phép phải căn cứ vào các nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:

– Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định cho giấy phép sử dụng băng tần.

– Thời hạn hiệu lực của giấy phép còn lại ít nhất là 60 ngày đối với giấy phép sử dụng băng tần.

– Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép không vượt quá thời hạn tối đa quy định cho giấy phép sử dụng băng tần; trường hợp cấp lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho giấy phép sử dụng băng tần thì chỉ được xem xét gia hạn tối đa là một năm.

Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng băng tần phải căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng băng tần quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:

– Giấy phép sử dụng băng tần còn hiệu lực;

– Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho giấy phép sử dụng băng tần;

– Việc sửa đổi, bổ sung phải phù hợp với quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật này.

6. Phí, sử dụng băng tần, lệ phí cấp giấy phép sử dụng băng tần

Căn cứ theo Điều 31 Luật tần số vô tuyến điện 2009:

– Tổ chức, cá nhân sử dụng băng tần phải nộp phí sử dụng băng tần, lệ phí cấp giấy phép sử dụng băng tần.

– Phí sử dụng băng tần được quy định trên cơ sở giá trị kinh tế của phổ băng tần sử dụng; mục đích sử dụng; mức độ chiếm dụng phổ băng tần; phạm vi phủ sóng; nhu cầu, mức độ sử dụng kênh tần số trong băng tần và địa bàn sử dụng băng tần; bảo đảm bù đắp chi phí cho công tác quản lý băng tần và để thi hành các chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ.

– Phí sử dụng băng tần quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm khoản tiền thu được do đấu giá quyền sử dụng băng tần.

– Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng băng tần, lệ phí cấp giấy phép sử dụng băng tần.

Lưu ý: Tổ chức, cá nhân chỉ được nhận giấy phép khi đã nộp đủ lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép tương ứng và nộp đủ phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định (Điều 9 Thông tư 04/2021/TT-BTTTT).

7. Mức thu phí, lệ phí

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 265/2016/TT-BTC:

Lệ phí cấp giấy phép được tính cho từng giấy phép sử dụng băng tần:

– Lệ phí gia hạn giấy phép được tính bằng 20% mức lệ phí cấp giấy phép.

– Lệ phí sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép: không phải ấn định lại tần số, bằng 20% mức lệ phí cấp giấy phép; phải ấn định lại tần số, bằng lệ phí cấp giấy phép.

Phí sử dụng băng tần được tính theo đơn vị tháng. Trường hợp tổng thời gian sử dụng dưới 01 tháng thì được tính là 01 tháng. Trường hợp tổng thời gian sử dụng từ 01 tháng trở lên, nếu phần lẻ từ 15 ngày trở lên thì tính lên thành 01 tháng, nếu phần lẻ dưới 15 ngày thì không tính phần lẻ.

Ví dụ: Ông A sử dụng băng tần với tổng thời hạn là 14 ngày thì phí sử dụng băng tần được tính cho 1 tháng.

Ông B sử dụng băng tần từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến ngày 15 tháng 01 năm 2018 với tổng thời hạn là 12 tháng và 15 ngày thì phí sử dụng băng tần được tính cho 13 tháng.

Ông C sử dụng băng tần từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến ngày 14 tháng 01 năm 2018 với tổng thời hạn là 12 tháng và 14 ngày thì phí sử dụng băng tần được tính cho 12 tháng.

Lệ phí cấp giấy phép sử dụng băng tần và phí sử dụng băng tần thu bằng đồng Việt Nam.

8. Xử phạt vi phạm hành chính

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không gửi văn bản đề nghị cấp lại khi Giấy phép sử dụng băng tần bị mất, bị rách, bị cháy hay bị tiêu hủy (điểm c khoản 1 Điều 57 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi Sử dụng tần số vô tuyến điện nhưng không đúng tên của tổ chức hoặc cá nhân được quy định trong Giấy phép sử dụng băng tần, Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh (điểm e khoản 2 Điều 58 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).

Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau (khoản 6 Điều 58 Nghị định 15/2020/NĐ-CP):

– Sử dụng băng tần và vị trí quỹ đạo vệ tinh không đúng quy định trong Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh;

– Không tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế về khai thác thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay, tàu biển của Việt Nam hoặc của nước ngoài khi vào lãnh thổ Việt Nam;

– Sử dụng tần số nằm ngoài giới hạn băng tần được cấp theo giấy phép;

– Có mức phát xạ cực đại ngoài băng tần vượt quá mức cho phép trong Giấy phép sử dụng băng tần;

– Có mức phát xạ cực đại ngoài phạm vi phủ sóng vượt quá mức cho phép trong Giấy phép sử dụng băng tần.

Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng băng tần hoặc sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh nhưng không có giấy phép (khoản 7 Điều 58 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).

Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng băng tần nhưng không có giấy phép (khoản 9 Điều 58 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).

Hình thức xử phạt bổ sung (khoản 10 Điều 58 Nghị định 15/2020/NĐ-CP):

– Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, d, đ khoản 6 Điều này;

– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 và 9 Điều này.

Kết luận: Khi tiến hành thủ tục Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng băng tần, các tổ chức, cá nhân cần lưu ý các quy định tại Luật tần số vô tuyến điện 2009Nghị định 15/2020/NĐ-CPThông tư 04/2021/TT-BTTTT, Thông tư 265/2016/TT-BTC.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng băng tần