6. Công khai hoạt động của doanh nghiệp xã hội
Công khai hoạt động của doanh nghiệp xã hội là một hoạt động cơ bản và chiếm phần quan trọng đối với một doanh nghiệp xã hội. Vậy để thực hiện thủ tục này thì tổ chứ cần tuân theo quy định của pháp luật. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể những nội dung trên theo Luật doanh nghiệp 2020, Nghị định 47/2021/NĐ-CP, Nghị định 122/2021/NĐ-CP, Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Thông tư 49/2019/TT-BTC.
1. Khái niệm
Doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp thành lập hợp pháp và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 với mục đích vì cộng đồng, xã hội và trích 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký. (10 Luật doanh nghiệp 2020)
2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội (khoản 2 Điều 10 Luật doanh nghiệp 2020)
Ngoài các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Duy trì mục tiêu và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt động; trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động muốn chuyển thành doanh nghiệp xã hội hoặc doanh nghiệp xã hội muốn từ bỏ mục tiêu xã hội, môi trường, không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư thì doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật;
– Chủ sở hữu doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
– Được huy động và nhận tài trợ dưới các hình thức khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác của Việt Nam và nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
– Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
– Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Quy định chi tiết về định Công khai hoạt động của doanh nghiệp xã hội
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định Công khai hoạt động của doanh nghiệp xã hội như sau:
– Trường hợp nhận ưu đãi, viện trợ, tài trợ, định kỳ hằng năm doanh nghiệp xã hội phải gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan quản lý viện trợ, tài trợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp xã hội có trụ sở chính Báo cáo đánh giá tác động xã hội đối với các hoạt động doanh nghiệp đã thực hiện chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
– Báo cáo đánh giá tác động xã hội được lập theo mẫu và phải có nội dung sau đây:
+ Tên, mã số doanh nghiệp.
+ Các khoản ưu đãi, viện trợ hoặc tài trợ đã nhận được.
+ Các hoạt động doanh nghiệp đã thực hiện trong năm; các vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã giải quyết.
+ Các lợi ích và tác động xã hội mà doanh nghiệp đã đạt được và các nhóm đối tượng được hưởng lợi tương ứng; nêu rõ các số liệu chứng minh về tác động và lợi ích đã đạt được (nếu có).
4. Xử phạt vi phạm hành chính
4.1 Theo quy định tại , Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì mức phạt cho hành vi vi phạm quy định đối với doanh nghiệp xã hội là: từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Sử dụng ít hơn 51% tổng lợi nhuận hàng năm để tái đầu tư thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký;
– Sử dụng không đúng mục đích các Khoản tài trợ được huy động.
4.2 Biện pháp khắc phục hậu quả:
– Buộc bổ sung đủ vốn để tái đầu tư thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký.
– Buộc hoàn trả các Khoản tài trợ được sử dụng không đúng mục đích.
Kết luận:Để thực hiện thủ tục Công khai hoạt động của doanh nghiệp xã hội, tổ chức cần xem xét quy định tại Luật doanh nghiệp 2020, Nghị định 47/2021/NĐ-CP, Nghị định 122/2021/NĐ-CP, Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Thông tư 49/2019/TT-BTC.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, biểu mẫu, thực hiện xem tại đây:
Công khai hoạt động của doanh nghiệp xã hội