3. Tạm ngừng hoạt động hộ kinh doanh
Trong một số trường hợp cần thiết hộ kinh doanh cần cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận Tạm ngừng hoạt động hộ kinh doanh. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung trên theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Nghị định 122/2021/NĐ-CP, Nghị định 143/2020/NĐ-CP, Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT, Thông tư 85/2019/TT-BTC, và Quyết định 855/QĐ-BKHĐT như sau:
1. Khái quát
Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:
– Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
– Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Quy định về giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
– Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
+ Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;
+ Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;
+ Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
– Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.
– Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
2. Thủ tục tạm ngừng hoạt động hộ kinh doanh
Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý. (Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)
3. Xử lý vi phạm
Việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh không đúng quy định có thể bị xử lý theo quy định tại Điều 63 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo đó:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
Kết luận: Việc tạm ngừng hoạt động hộ kinh doanh phải bảo đảm đúng quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Nghị định 122/2021/NĐ-CP, Nghị định 143/2020/NĐ-CP, Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT, Thông tư 85/2019/TT-BTC, và Quyết định 855/QĐ-BKHĐT.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Tạm ngừng hoạt động hộ kinh doanh