13. Luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý

Posted on

Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ tìm hiểu về luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý qua Nghị định 138/2020/NĐ-CP.

1. Đối tượng luân chuyển

Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì đối tượng luân chuyển bao gồm:

– Công chức lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch của cơ quan, tổ chức;

– Công chức lãnh đạo, quản lý giữ các chức vụ cấp trưởng mà theo quy định không được giữ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương, cơ quan;

– Công chức lãnh đạo, quản lý mà theo quy định không được bố trí người địa phương.

2. Phạm vi luân chuyển

Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 55 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì phạm vi luân chuyển như sau:

– Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.

– Chức danh bố trí luân chuyển thực hiện theo chủ trương của Đảng và của cấp có thẩm quyền.

3. Tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển

Theo quy định tại Điều 56 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển như sau:

– Có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt.

– Trong quy hoạch, có năng lực và triển vọng phát triển; luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

– Về cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể của chức vụ luân chuyển đến.

– Điều kiện về độ tuổi:

   + Còn thời gian công tác ít nhất hai nhiệm kỳ (10 năm) tính từ thời điểm đi luân chuyển;

   + Riêng công chức lãnh đạo, quản lý luân chuyển để thực hiện quy định không được bố trí người địa phương và để thực hiện quy định không được giữ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị thì phải còn đủ thời gian công tác ít nhất một nhiệm kỳ.

– Có đủ sức khoẻ công tác.

4. Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện luân chuyển

Theo quy định tại Điều 57 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện luân chuyển được quy định như sau:

– Thẩm quyền quyết định luân chuyển thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý của Đảng và của pháp luật.

– Trách nhiệm thực hiện:

   + Cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển: Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch luân chuyển; thực hiện quy trình, thủ tục bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch; kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; quản lý, đánh giá, nhận xét, bố trí, phân công công tác đối với công chức sau luân chuyển; sơ kết, tổng kết công tác luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý;

   + Cơ quan, tổ chức, địa phương nơi đi: Nhận xét, đánh giá, đề xuất công chức luân chuyển; phối hợp với cơ quan liên quan trong công tác quản lý, giám sát và giữ mối liên hệ thường xuyên với công chức luân chuyển; có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí hoặc đề xuất bố trí công tác đối với công chức sau luân chuyển;

   + Cơ quan, tổ chức, địa phương nơi đến: Chấp hành nghiêm quyết định về luân chuyển của cấp có thẩm quyền; có trách nhiệm bố trí công tác, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để công chức luân chuyển phát huy năng lực, sở trường; quản lý, đánh giá công chức luân chuyển; phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất hướng bố trí, sử dụng công chức sau luân chuyển;

    + Công chức được luân chuyển: Chấp hành nghiêm các quy định, quy chế, phân công của cấp có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, địa phương nơi đi và nơi đến; tu dưỡng, rèn luyện, nỗ lực, cố gắng, phát huy năng lực, sở trường để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; chịu sự kiểm tra, giám sát, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý; giữ mối liên hệ với cơ quan, tổ chức, địa phương nơi đi;

   + Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, xây dựng kế hoạch luân chuyển; nhận xét, đánh giá, đề xuất bố trí, sắp xếp công chức trước và sau luân chuyển; tham mưu sơ kết, tổng kết về công tác luân chuyển;

   + Các cơ quan liên quan: Tham gia thẩm định nhân sự luân chuyển theo chức năng, nhiệm vụ; phối hợp với cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ trong công tác kiểm tra, giám sát và tham gia ý kiến trong việc bố trí, sắp xếp công chức sau luân chuyển.

5. Thời gian luân chuyển

Theo quy định tại Điều 61 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì thời gian luân chuyển như sau:

Thời gian luân chuyển ít nhất 3 năm (36 tháng) đối với một lần luân chuyển. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

6. Nhận xét, đánh giá đối với công chức luân chuyển

Theo quy định tại Điều 62 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì nhận xét, đánh giá đối với công chức luân chuyển như sau:

– Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiến hành nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển đến; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

– Khi hết thời gian luân chuyển:

   + Công chức luân chuyển tự kiểm điểm về quá trình công tác trong thời gian luân chuyển;

   + Tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển trong thời gian công tác tại địa phương, cơ quan, tổ chức;

   + Cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển nhận xét, đánh giá.

7. Chế độ, chính sách đối với công chức luân chuyển

Theo quy định tại Điều 64 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì chế độ, chính sách đối với công chức luân chuyển như sau:

– Công chức luân chuyển đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ đảm nhiệm trước khi luân chuyển thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian luân chuyển.

– Công chức luân chuyển đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

– Công chức luân chuyển được hưởng các chính sách về bố trí nhà ở công vụ, hỗ trợ đi lại, sinh hoạt phí và các chính sách khác (nếu có).

– Công chức luân chuyển có thành tích đặc biệt xuất sắc (có sáng kiến, sản phẩm công tác cụ thể được cấp có thẩm quyền công nhận) được xem xét nâng lương trước thời hạn theo quy định của pháp luật; được ưu tiên khi xem xét bố trí công tác sau luân chuyển.

Kết luận: Trên đây là nội dung về Luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý qua Nghị định 138/2020/NĐ-CP. Việc luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý phải được thực hiện đúng đối tượng, trình tự thủ tục và cả những chính sách dành cho công chức được luân chuyển.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý