13. Cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ

Posted on

Pháp luật Việt Nam quy định các tổ chức, doanh nghiệp khi sửa chữa công cụ hỗ trợ thì phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ. Sau đây, Dữ liệu Pháp lý sẽ cụ thể hóa thủ tục này thông qua các quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017.

1. Định nghĩa công cụ hỗ trợ. Điều kiện của các tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ.

* Định nghĩa

Khoản 11 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 quy định công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp. Công cụ hỗ trợ bao gồm các loại sau:

a) Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;

b) Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;

c) Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;

d) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;

đ) Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

e) Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự là phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 11 Điều 3 của Luật này.

Khoản 1 Điều 1, Phụ lục II của Thông tư 21/2019/TT-BCA quy định về danh mục các công cụ hỗ trợ. Như vậy, không phải bất kỳ phương tiện nào dùng để thi hành công vụ cũng được xem là công cụ hỗ trợ.

* Đối tượng được cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ:

Các tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng có quyền thực hiện việc sửa chữa công cụ hỗ trợ. Tuy nhiên, để thưc hiện việc sửa chữa công cụ hỗ trợ, các tổ chức, doanh nghiệp đó phải đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017:

– Được Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao trách nhiệm nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ.

– Bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường.

– Việc nghiên cứu, chế tạo công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp sản xuất công cụ hỗ trợ thực hiện trên cơ sở đề án nghiên cứu của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

– Các tổ chức, doanh nghiệp phải có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất; có nơi thử nghiệm riêng biệt, an toàn theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

– Chủng loại sản phẩm của các doanh nghiệp, tổ chức phải bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; sản phẩm công cụ hỗ trợ phải có nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng.

– Người quản lý, người lao động, người phục vụ có liên quan đến sản xuất công cụ hỗ trợ phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sản xuất công cụ hỗ trợ.

2. Thẩm quyền cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ.

Điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 16/2018/TT-BCA quy định Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc bộ, ngành ở trung ương và doanh nghiệp được Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

Điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 16/2018/TT-BCA quy định Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương và doanh nghiệp được Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

3. Thủ tục cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ.

– Theo điểm a, điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, người đề nghị đăng ký cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ phải nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định và bộ hồ sơ này phải có các thành phần sau:

+ Văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ cần sửa chữa, nơi sửa chữa, thời gian sửa chữa.

+ Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.

– Nơi nộp hồ sơ được quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 16/2018/NĐ-CP như sau:

+ Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc bộ, ngành ở trung ương và doanh nghiệp được Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.

+ Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, doanh nghiệp được Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh.

Lưu ý: khoản 2 Điều 60 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 quy định đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thì thủ tục cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

– Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ: theo quy định  tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ. Trong trường hợp không cấp, cơ quan Công an có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ mà cơ quan Công an cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp có mẫu theo mẫu VC6 được ban kèm cùng Thông tư 18/2018/TT-BCA (khoản 6 Điều 3 Thông tư 18/2018/TT-BCA)

– Lệ phí đăng ký cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ: lệ phí này dựa trên số lượng vũ khí được tổ chức, doanh nghiệp sửa chữa. Theo khoản 7 Mục IV Thông tư 23/2019/TT-BCA, 1 khẩu/chiếc vũ khí sẽ được tính là 10.000 đồng.

Kết luận: Khi thực hiện thủ tục cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ, người đăng ký và các cơ quan có thẩm quyền cấp cần phải thực hiện đúng các quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, Thông tư 23/2019/TT-BCA, Thông tư 16/2018/TT-BCA và Thông tư 18/2018/TT-BCA.

Chi tiết trình tự, thủ tục, biểu mẫu xem tại đây: Cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ