15. Cấp giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ
Khi thực hiện vận chuyển công cụ hỗ trợ cần phải có giấy phép cấp từ cơ quan có thẩm quyền. Vậy khi thực hiện thủ tục này cần lưu ý những vấn đề gì? Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017; Nghị định 79/2018/NĐ-CP; Thông tư 16/2018/TT-BCA; Thông tư 17/2018/TT-BCA; Thông tư 18/2018/TT-BCA; Thông tư 193/2010/TT-BTC (được thay thế bởi Thông tư 218/2016/TT-BTC). Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ trình bày rõ hơn về vấn đề này:
1. Quy định về thủ tục và việc vận chuyển công cụ hỗ trợ
Khoản 1, Điều 59 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 về việc vận chuyển công cụ hỗ trợ phải được thực hiện theo quy định sau đây:
– Phải có mệnh lệnh vận chuyển công cụ hỗ trợ hoặc Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền;
– Bảo đảm bí mật, an toàn;
– Vận chuyển với số lượng lớn hoặc công cụ hỗ trợ dễ cháy, nổ, nguy hiểm phải có phương tiện chuyên dùng và bảo đảm các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy;
– Không được chở công cụ hỗ trợ và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;
– Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển công cụ hỗ trợ ở nơi đông người, khu vực dân cư, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố, khi không đủ lực lượng bảo vệ phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ.
Theo đó, Khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 cũng quy định về thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, trong đó:
– Khi thực hiện hồ sơ ngoài những giấy tờ quy định thì người đến liên hệ phải mang theo giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ đó
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ;
– Ngoài ra, tại Điểm c, Khoản 2, Điều 59 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 trường hợp không cấp giấy phép thì cơ quan công an có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Khoản 3, Điều 59 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về trình tự, thủ tục cấp mệnh lệnh vận chuyển công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Khoản 1, Điều 62 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 nêu rõ trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sửa chữa công cụ hỗ trợ là phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sửa chữa công cụ hỗ trợ.
2. Một số lưu ý
– Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ theo Khoản 8 và Khoản 12, Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017:
+ Vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.
+ Che giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
– Ngoài ra, Điểm d, Khoản 2, Điều 59 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ có thời hạn 30 ngày. Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.
Kết luận: Như vậy khi thực hiện thủ tục cấp giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ thì cần phải lưu ý những quy định của pháp luật liên quan về Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017; Nghị định 79/2018/NĐ-CP; Thông tư 16/2018/TT-BCA; Thông tư 17/2018/TT-BCA; Thông tư 18/2018/TT-BCA; Thông tư 193/2010/TT-BTC (được thay thế bởi Thông tư 218/2016/TT-BTC).
Chi tiết trình tự, hồ sơ, biểu mẫu xem tại đây: