21. Thông báo khai báo vũ khí thô sơ tại Công an xã, phường, thị trấn

Posted on

Thủ tục Cấp giấy xác nhận khai báo vũ khí thô sơ được phát sinh nhằm kiểm soát được các loại vũ khí này. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó theo  Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, Nghị định 79/2018/NĐ-CP, Thông tư 34/2012/TT-BCA, Thông tư 50/2014/TT-BCA, Thông tư 218/2016/TT-BTC, Thông tư 16/2018/TT-BCA, Thông tư 17/2018/TT-BCA, Thông tư 18/2018/TT-BCA Quyết định 3625/QĐ-BCA-C41.

1. Khái quát chung về vũ khí thô sơ

– Theo Khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định: “Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.”.

Tại Điểm b Khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định: “Vũ khí thô sơ quy định tại khoản 4 Điều này dùng để luyện tập, thi đấu thể thao.”.

Lưu ý: Theo Khoản 2 Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định: “Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.”.

2. Cấp giấy xác nhận khai báo vũ khí thô sơ

– Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BCA thì đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ bao gồm:

+ Đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an;

+ Trại giam, trại tạm giam;

+ Học viện, trường Công an nhân dân; Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân làm công tác đào tạo, huấn luyện;

+ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh); đ) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

+ Công an xã, phường, thị trấn.

– Theo Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 16/2018/TT-BCA quy định: “Định kỳ hằng quý, 06 tháng, 01 năm, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh báo cáo Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội về tình hình, kết quả công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ theo mẫu VC23 ban hành kèm theo Thông tư số 18/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu và trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ (sau đây viết gọn là Thông tư số 18/2018/TT-BCA).”.

– Tại Điều 2 Thông tư 18/2018/TT-BCA có quy định về nguyên tắc cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ như sau:

+ Tuân thủ quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

+ Bảo đảm khách quan, kịp thời, chính xác.

+ Cán bộ thực hiện công tác cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ phải chịu trách nhiệm việc hướng dẫn, trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc đề xuất, quyết định của mình.

Kết luận: Khi tiến hành thủ tục cấp giấy xác nhận khai báo vũ khí thô sơ thì phải tuân thủ theo quy định tại tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, Thông tư số 16/2018/TT-BCA, Thông tư số 17/2018/TT-BCA Thông tư số 18/2018/TT-BCA.

Chi tiết trình tư, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Cấp giấy xác nhận khai báo vũ khí thô sơ