24. Cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp

Posted on

Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp là lĩnh vực có ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội, do đó việc cấp phép kinh doanh vật liệu nổ là vấn đề được pháp luật nước ta quản lý rất chặc chẽ. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa các vấn đề liên quan đến việc cấp, cấp lại giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp qua các quy định tại Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hổ trợ 2017, Nghị định 71/2018/NĐ-CP, Nghị định 96/2016/NĐ-CP, Thông tư 13/2018/TT-BCT như sau:

1. Một số khái niệm cơ bản

Vật liệu nổ là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm (Khoản 7 Điều 3 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hổ trợ 2017):

– Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợp chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của xung kích thích;

– Phụ kiện nổ là kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo xung kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.”

Vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự. (Khoản 9 Điều 3 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hổ trợ 2017).

Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam (Danh mục vật liệu nổ công nghiệp) bao gồm vật liệu nổ công nghiệp phục vụ thăm dò, khai thác dầu khí và vật liệu nổ công nghiệp quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 13/2018/TT-BCT (Khoản 1 Điều 3 Thông tư 13/2018/TT-BCT).

Hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ là việc thực hiện một hoặc một số hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ (khoản 1 Điều 3 Nghị định 71/2018/NĐ-CP).

Kinh doanh là việc mua bán vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ (khoản 12 Điều 3 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hổ trợ 2017).

Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, gồm: Sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán, tái chế, bảo quản, vận chuyển, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp (khoản 14 Điều 3 Nghị Định 96/2016/NĐ-CP).

Lưu ý: 

– Vật liệu nổ phải được thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam (Khoản 9 Điều 4 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hổ trợ 2017).

– Tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp chỉ được bán sản phẩm đúng chủng loại cho doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.

–   Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Nghị Định 96/2016/NĐ-CP là ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.

2. Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp

Việc kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây (khoản 3 Điều 37 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hổ trợ 2017):

– Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệpnhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

– Địa điểm kho, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ;

– Kho, thiết bị bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế, xây dựng phù hợp, đáp ứng yêu cầu về bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, phòng cháy và chữa cháy;trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

– Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;

– Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp chỉ được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam; việc kinh doanh phải bảo đảm đúng quy định trong giấy phép kinh doanh; được mua lại vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng hết.

3. Cấp giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp:

3.1 Điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng chung cho các ngành, nghề

Điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng chung cho các ngành, nghề (Điều 8 Nghị Định 96/2016/NĐ-CP):

– Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

– Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Đối với người Việt Nam:

– Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.

– Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốcgia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.

– Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài: Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú.

– Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

3.2 Cấp giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp

Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh được quy định tại Điều 39 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hổ trợ 2017.

Mẫu giấy phép kinh doanh là mẫu số 3 phụ lục IV Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TT-BCT.

Việc xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây (khoản 4 Điều 37 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hổ trợ 2017)

– Doanh nghiệp được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thì được xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp;

– Chỉ được xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp khi có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công Thương cấp;

– Việc ủy thác nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp chỉ được thực hiện giữa doanh nghiệp được phép sản xuất, doanh nghiệp được phép kinh doanh hoặc tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng với doanh nghiệp được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.

Lưu ý:

Giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã cấp cho tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây (khoản 4 Điều 10 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hổ trợ 2017):

– Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

– Chấm dứt hoạt động về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

– Không bảo đảm điều kiện về sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,tiền chất thuốc nổ theo quy định của Luật này; không đáp ứng đầy đủ hoặc không thực hiện đúng nội dung quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận;

– Giấy phép, giấy chứng nhận cấp không đúng thẩm quyền;

– Không tiến hành kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy phépkinh doanh.

4. Cấp lại Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp

Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: báo cáo hoạt động kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp theo giấy phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 39 luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hổ trợ 2017.

Kết luận: Khi Cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hổ trợ 2017, Nghị định 71/2018/NĐ-CP, Nghị định 96/2016/NĐ-CP, Thông tư 13/2018/TT-BCT

Chi tiết trình tự, hồ sơ, biểu mẫu, thực hiện tại đây:

Cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp

Cấp lại Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp